Translation Practising (4 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

The original sentense:
she could have seen through a pair of stove-lids just as well
This Vietnamese sentense:
bởi nếu chỉ để nhìn không thôi thì mụ có thể nhìn qua cái kính cửa lò sưởi cũng được.
seems much closer to the original meaning than this:
bà lại nhìn chăm chú vào hai cái nắp lò (sưởi) - (cũng một cặp)

Just see and remember how and in which case we use the structure of "could have" + past participle
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Bà lão kéo hai tròng kính xuống rồi nhìn quanh phòng; rồi lại đẩy chúng lên và nhìn. Bà ít khi hoặc chưa từng nhìn chăm chú vật gì quá nhỏ với cặp kính như là một cậu bé; cặp kính hoàn hảo, niềm kiêu hãnh của bà, được làm ra không phải để dùng, mà là "thời trang" - bà lại nhìn chăm chú vào hai cái nắp lò (sưởi) - (cũng một cặp). Trông bà bối rối một lúc, rồi nói, không đến nỗi quát lên, nhưng vẫn đủ lớn cho các vật dụng nghe thấy:
"Hừ, tao cá là nếu tao tóm được mày thì tao sẽ ---"

Theo nguyên mẫu tiếng Anh: "The old lady pulled her spectacles down and looked over them about the room; then she put them up and looked out under them" nghĩa là bà già chả bao giờ nhìn xuyên qua kính, hoặc rất hiếm khi. Kính ở trên thì nhìn bên dưới kính, kính ở dưới thì nhìn bên trên kính. Bà ấy mua kính chỉ để đeo thôi không nhìn, khi thì kéo lên, là lên tận trán,nhìn dưới kính, khi kéo xuống là xuống xệ dưới mũi, nhìn bên trên kính.

Theo lời dịch của bác Kiệt "Bà lão kéo hai tròng kính xuống rồi nhìn quanh phòng; rồi lại đẩy chúng lên và nhìn" nghĩa là bà lão cũng có lúc nhìn qua kính. Như vậy conflict với câu tiếp theo là "She seldom or never looked THROUGH them "

Một bà lão có một cặp kính đeo mắt (mới), loại có thể đẩy hai tròng kính lên, loại thời trang. Bà mãi chăm chú, mân mê đến nỗi các vật dụng khác cũng ganh tỵ.
Vì hiểu sai nên đọan giải thích của bac Kiệt cũng bị sai!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Business transaction and financeial statements
Giao dịch kinh doanh và báo cáo tài chính

Each business should have an accounting system best suited to its particular needs. The method used must provide the most effective means of recording, summarizing, and presenting appropriate accounting data for management and for others who have an interest in the business. The accountant is responsible for the design and implementation of the accounting forms, the records, and the proceduses. The accountant must also consider the present structure of the business as well as its likely course in the future. Modern accounting machines and data – processing equipment have subtantially increased the speed with which information can be made availble to management

Mỗi doanh nghiệp nên có một hệ thống tài chính phù hợp nhất với những yêu cầu đặc thù. Phương pháp sử dụng phải được cung cấp bởi những công cụ ghi chép, tóm tắt, trình bày hiệu quả nhất về dữ liệu kế toán dành riêng cho các nhà quản lý , và những người yêu thích kinh doanh.Kế toán có trách nhiệm thiết kế và thực hiện mãu đơn và số sách kế toán và các thủ tục. kế toán viên cũng phải lưu ý đến cấu trúc hiện tại của doanh nghiệp tốt như các khóa học tương lai . bộ máy kế toán hiện dại và thiết bị xử lý dữ liệu về căn bản làm tăng tốc độ xử lý thông tin tới nhà quản lý

When a business is being established, a system must be introduced that records all transactions in monetary terms. Transactions are either internal, that is, within the company, or external, outside the company. Typical business transactions include the following

Khi 1 doanh nghiệp được tạo dựng, phải thiết lập hệ thống giao dich tiền tệ, hệ thông bao gồm bên trong và bên ngoài công ty, giao dich tiêu biểu của doanh nghiệp bao gồm:



  • purchase of merchandise, supplies, and services
  • sale of marchandise
  • receipt and disbursement of cash
  • receipt and issue of negotiable instruments, such as checks or notes
  • acquisition of property
  • incurring and paying debts
  • tranfer of merchandise from warehouse to store and
  • use of supplies and services in the operation of the business


  • mua sắm thiết bị, vật liệu và dịch vụ
  • hàng bán
  • tiền nhận và tiền tạm ứng
  • giấy biên nhân và phát hành chứng từ lưu thông, như séc và tín phiếu
  • mua sắm bất động sản
  • nợ phải chịu và nợ phải trả
  • chi phí vận chuyển máy móc từ nhà xưởng đến kho và
  • sử dụng hàng hóa và dịch vụ cho hoạt động doanh nghiệp
 
Lần chỉnh sửa cuối:
1.
The method used must provide
Phương pháp sử dụng phải được cung cấp bởi
Not a passive sentense!

2.
others who have an interest in the business
và những người yêu thích kinh doanh
interest = Lợi ích
So, the sentense would be:
Phương thức sử dụng phải cung cấp được những công cụ hiệu quả để ghi chép, tóm tắt, trình bày chính xác những dữ liệu kế toán nhằm mục đích quản lý và cung cấp số liệu cho những người được hưởng lợi từ hoạt động kinh doanh.

3.
The accountant must also consider the present structure of the business as well as its likely course in the future.
kế toán viên cũng phải lưu ý đến cấu trúc hiện tại của doanh nghiệp tốt như các khóa học tương lai
as well as = cũng như
course = xu hướng, chiều hướng

Then, the sentense would be:

Người kế toán cũng phải lưu ý đến cấu trúc doanh nghiệp hiện tại cũng như cấu trúc đó theo đường hướng phát triển trong tương lai.

Note:
If place "As well as" at the end of sentense, it becomes "as well". For example, the sentense:
The accountant must also consider the present structure of the business as well as its likely course in the future.

can be writen like this:

The accountant must also consider the present structure of the business and that in the future as well
 
Lần chỉnh sửa cuối:
ptm0412 đã viết:
can be writen like this:
The accountant must also consider the present structure of the business and that in the future as well
Dear Mr. Ptm0412,
I think that whenever changing the sentense into a new structure, we should make all break with the past. I mean the word "also", it is a part of the structure "also ... as well as ..."

Excuse me, if I ventured!
 
Business transaction and financeial statements
Giao dịch kinh doanh và báo cáo tài chính

Each business should have an accounting system best suited to its particular needs. The method used must provide the most effective means of recording, summarizing, and presenting appropriate accounting data for management and for others who have an interest in the business. The accountant is responsible for the design and implementation of the accounting forms, the records, and the proceduses. The accountant must also consider the present structure of the business as well as its likely course in the future. Modern accounting machines and data – processing equipment have substantially increased the speed with which information can be made available to management

Mỗi doanh nghiệp nên có một hệ thống tài chính phù hợp nhất với những yêu cầu đặc thù. Phương pháp sử dụng phải được cung cấp bởi những công cụ ghi chép, tóm tắt, trình bày hiệu quả nhất về dữ liệu kế toán dành riêng cho các nhà quản lý , và những người yêu thích kinh doanh.Kế toán có trách nhiệm thiết kế và thực hiện mãu đơn và số sách kế toán và các thủ tục. kế toán viên cũng phải lưu ý đến cấu trúc hiện tại của doanh nghiệp tốt như các khóa học tương lai . bộ máy kế toán hiện dại và thiết bị xử lý dữ liệu về căn bản làm tăng tốc độ xử lý thông tin tới nhà quản lý

Nghiệp vụ kinh tế và báo cáo tài chính
Mỗi doanh nghiệp nên có một hệ thống kế toán phù hợp nhất cho những yêu cầu đặc thù của mình. Phương pháp được sử dụng phải cung cấp được những công cụ hiệu quả nhất để ghi chép, tóm tắt và trình bày thông tin kế toán thích hợp cho ban quản trị và những người quan tâm đến doanh nghiệp. Kế toán viên có trách nhiệm việc thiết kế và thực hiện đầy đủ các biểu mẫu kế toán, các ghi chép và các thủ tục. Kế toán viên đồng thời cũng phải lưu ý đến cấu trúc hiện tại của doanh nghiệp cũng như chiều hướng khả dĩ trong tương lai. Các máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại về căn bản đã làm cho những thông tin sẵn sàng cung cấp cho ban quản trị nhanh chóng hơn.


When a business is being established, a system must be introduced that records all transactions in monetary terms. Transactions are either internal, that is, within the company, or external, outside the company. Typical business transactions include the following

Khi 1 doanh nghiệp được tạo dựng, phải thiết lập hệ thống giao dich tiền tệ, hệ thông bao gồm bên trong và bên ngoài công ty, giao dich tiêu biểu của doanh nghiệp bao gồm:

Khi một doanh nghiệp được thành lập, một hệ thống ghi nhận toàn bộ những nghiệp vụ liên quan đến tiền phải được xem xét trước. Các nghiệp vụ chỉ nội bộ, trong phạm vi công ty, hoặc là bên ngoài phạm vi công ty. Những nghiệp vụ kinh tế tiêu biểu bao gồm:

  • purchase of merchandise, supplies, and services
  • sale of marchandise
  • receipt and disbursement of cash
  • receipt and issue of negotiable instruments, such as checks or notes
  • acquisition of property
  • incurring and paying debts
  • tranfer of merchandise from warehouse to store and
  • use of supplies and services in the operation of the business
  • mua sắm thiết bị, vật liệu và dịch vụ
  • hàng bán
  • tiền nhận và tiền tạm ứng
  • giấy biên nhân và phát hành chứng từ lưu thông, như séc và tín phiếu
  • mua sắm bất động sản
  • nợ phải chịu và nợ phải trả
  • chi phí vận chuyển máy móc từ nhà xưởng đến kho và
  • sử dụng hàng hóa và dịch vụ cho hoạt động doanh nghiệp
  • Mua sắm hàng hóa, vật liệu và dịch vụ
  • Bán hàng
  • Thu và chi tiền mặt
  • Nhận và phát hành những chứng từ có giá (có thể đổi thành tiền), như séc và tín phiếu
  • Mua sắm tài sản
  • Phát sinh và trả nợ
  • Vận chuyển hàng hóa từ kho đến cửa hàng, và
  • Sử dụng nguyên liệu và dịch vụ cho hoạt động doanh nghiệp (hoạt động kinh doanh/vận hành doanh nghiệp)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Modern accounting machines and data – processing equipment have substantially increased the speed with which information can be made available to management

Đây là của bác solomon2211
các máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại về căn bản đã làm cho những thông tin sẵn sàng cung cấp cho ban quản trị nhanh chóng hơn.

Sweet thấy câu này của bác solomon2211 vẫn hơi ngang ngang, -=.,,

Sweet thử dịch lại câu này nhé
Các loại máy kế toán và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại về căn bản đã làm tăng tốc độ xử lý thông tin một cách đáng kể tới nhà quản lý hơn
Mordern accounting machines, Sweet ko biết đây là những máy gì, hay đơn thuần chỉ là máy casino và computer? vì cụm từ này hàm nghĩa là máy tính hiện đại liên quan đến lĩnh vực kế toán.
 
Modern accounting machines and data – processing equipment have substantially increased the speed with which information can be made available to management
Tạm dịch:
Các hình thức kế toán máy kết hợp với thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại đã làm gia tăng đáng kể tốc độ xử lý thông tin để cung cấp/phục vụ cho công tác quản lý.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tạm dịch:
Các hình thức kế toán máy kết hợp với thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại đã làm gia tăng đáng kể tốc độ xử lý thông tin để cung cấp/phục vụ cho công tác quản lý.

accounting machine = máy tính
electric accounting machine (EAM) = máy tính điện cơ

Nếu bạn có xem giáo trình Enterprise, accounting machine được dịch là máy tính thôi.

Tham khảo ở đây, và xem thêm ở đây
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nếu dịch từ accounting là kế toán. Thì theo em có thể dịch từ accounting machine là máy móc phục vụ cho công tác kế toán --> nghĩa là kế toán máy. không phải kế toán tay.
Ở đây, theo em, có nghĩa là việc ứng dụng máy móc vào công tác kế toán.

"Các hình thức kế toán máy" nghĩa là việc ứng dụng các loại máy móc khác nhau để phục vụ cho công tác kế toán.

Nếu dịch từ accounting là việc tính toán, thì ta có thể dịch như sau:

Các loại máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại đã làm gia tăng đáng kể tốc độ xử lý thông tin để cung cấp/phục vụ cho công tác quản lý.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Có 1 câu mà tranh luận sôi nổi quá!
Modern accounting machines and data – processing equipment have substantially increased the speed with which information can be made available to management
Theo Solomon:
các máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại về căn bản đã làm cho những thông tin sẵn sàng cung cấp cho ban quản trị nhanh chóng hơn.
Theo Sweet:
Các loại máy kế toán và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại về căn bản đã làm tăng tốc độ xử lý thông tin một cách đáng kể tới nhà quản lý hơn
Theo Cada_fi:
Các hình thức kế toán máy kết hợp với thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại đã làm gia tăng đáng kể tốc độ xử lý thông tin để cung cấp/phục vụ cho công tác quản lý.

Vậy ta thử phân tích lại xem sao:
A. Phân tích nhóm từ:
1. Modern accounting machines:
Machines rõ ràng là danh từ rồi, nó lại đứng cuối phrase, vậy nó là danh từ chính. Kết luận: "Máy tính hiện đại", nếu ta nhớ account nghĩa gốc của nó là tính toán.

2. Increase the speed:
Làm tăng tốc độ, tốc độ của cái gì thì xem tiếp câu sau

3. the speed with which information can be made
Thế là biết: (làm tăng) tốc độ (mà với tốc độ đó) thông tin được xử lý,
Nói xuôi lại là làm tăng tốc độ xử lý thông tin.

4. available to management:
Sẵn sàng cho việc quản lý. Cái gì sẵn sàng? Đó là thông tin đã xử lý (với tốc độ nhanh)

B.Phân tích mệnh đề:

1. Mệnh đề chính:
nếu không có râu ria gì cả, thì ý chính của CÂU là: The speed of making information is increased.

2. Râu ria 1:
Which/ what make the speed increased? That is the machines and equipments

3. Râu ria 2:
- How are those machines and equipments? Those machines and equipments are modern
- What kind of machines? The accounting machines.
- What kind of equipments? The data – processing equipments


4. Râu ria 3:
What is information made for? Information is made for management
(management chứ không phải manager)

Nối lại ta được:

Các loại máy tính và thiết bị xử lý dữ liệu hiện đại đã làm tăng tốc độ xử lý các thông tin kế toán, sẵn sàng cho công việc quản lý.

Vậy, mỗi người trong chúng ta xem lại xem mình đúng cái râu ria nào và sai cái râu ria nào. (bỏ qua từ đồng nghĩa)

Ghi chú: Lão cheettit cũng có thể sai đó nha, bị ngocmai muội sửa 1 phát rồi.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
The dollar, of course, is the basic unit of measurement in accounting in the united states, and it is alse widely used as a unit of measurement in international transactions. The dollar amount of each transaction is entered in the accounting journals of the business. Information about the nature of a transaction and the dollar account that is involved generally appears first on a business document, such as a sales invoice. Such documents are essential references in accounting because they reflect alterations in the company’s financial position and operating performance

Dĩ nhiên đồng đô la là đơn vị đo lường cơ bản trong kế toán ở Mỹ và nó cũng được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một đơn vị đo lường trong những giao dịch quốc tế. Số tiền mỗi lần giao dịch được ghi vào sổ nhật ký kế toán của doanh nghiệp. Thông tin về tình trạng giao dịch và tài khoản tiền được thông thường xuất hiện ở đầu chứng từ của nghiệp vụ, thí dụ như hóa đơn bán hàng. Những loại chứng từ này chủ yếu để đối chứng trong kế toán bởi vì chúng phản ánh sự thay đổi tình hình tài chính và tình hình hoạt động.

Two basic financial statements are the balance sheet and the operations statement. The balance sheet shows the firm’s condition on the last day of the accounting period. It shows what the business is aways in a state of equilibrium. In other words, what it owns is equal to what it owes. This is expressed in the following accounting formula:
assets = liabilities + owners’ equity .

Có hai bản báo cáo tài chính căn bản là bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động. Bảng cân đối kế toán thể hiện tình trạnh của doanh nghiệp vào ngày cuối cùng của kỳ kế toán. Nó cho biết doanh nghiệp luôn luôn ở tình trạng cân bằng . Hay nói cách khác, những gì doanh nghiệp sở hữu luôn bằng những gì doanh nghiệp nợ. Điều này được diễn giải bằng công thức dưới đây
tài sản = nợ + vốn cổ phần


A statement of owners’ equity shows what changes have occurred in regard to equity since the previous balance sheet was compiled. It shows, for example, the money the owners have put in ( investment ) or taken out ( disinvestment ) of the bussiness, as well as profits and losses from its operations.

Bảng báo cáo vốn cổ phần chỉ ra những thay đổi xảy ra liên quan tới vốn cổ phần từ bảng cân đối đã được lập từ năm trước. Ví dụ, nó chỉ ra lượng tiền người chủ sở hữu đưa vào ( đầu tư ) hoặc rút ra (rút vốn đầu tư) của doanh nghiệp, cũng như lợi nhuận và thua lỗ từ hoạt động của doanh nghiệp.

The operations statement is also reffered to as a profit and loss statement or an income and expense statement. It shows how much profit or loss was generated by the operations of the company during the accounting period. In this case, operations may be considered as sales of goods or services. The profit from sales after the direct costs for producing the goods or services have been deducted is called gross income or gross profit, while income is produced, however, the business has certain other expenses – indirect costs related to the production of that income, such as general or selling expenses. The balance that is left when these further expenses are deducted is called net income or net profit


Báo cáo hoạt động cũng thường được gọi là báo cáo lãi lỗ hoặc báo cáo doanh thu chi phí. Nó chỉ ra hoạt động của công ty tạo ra bao nhiêu lợi nhuận hoặc bị thua lỗ bao nhiêu trong kỳ kế toán. Trong truơng hợp này, hoạt động có thể được xem xét dựa tren doanh thu bán hàng và dịch vụ. Lợi nhuận bán hàng sau khi khấu trừ trừ các chi phí trực tiếp cho sản xuất hàng hóa và dich vụ được gọi là tổng thu nhập hay lợi nhuận gộp. Tuy nhiên trong khi thu nhập được tạo ra, doanh nghiệp sẽ chắc chắn phải phát sinh các khoản chi phí khác - những chi phí gián tiếp liên quan đến việc tạo ra khoản thu nhập đó, như chi phí chung hay chi phí bán hàng. Số dư sau khi trừ đi những chi phí này được gọi là thu nhập ròng hay lãi ròng

(còn nữa )
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Information about the nature of a transaction and the dollar acount that is involved generally appears first on a busness document, such as a sales invoice. Such documents are essential references in accounting because they reflect alterations in the company’s financial position and operating performance

Thông tin về tình trạng giao dịch và tài khoản dola được gộp lại thông thường xuất hiện ở đầu chứng từ kinh doanh, như hóa đơn bán hàng. Những loại chứng từ này chủ yếu để đối chứng trong kế toán bởi vì chúng phản ánh sự thay đổi tình hình tài chính và năng suất hoạt động


Thông tin về bản chất của giao dịch (nghiệp vụ) và giá trị (số tiền) đô-la (amount not account) thông thường xuất hiện đầu tiên trên chứng từ kinh doanh, ví dụ hóa đơn bán hàng. Những chứng từ này là những tham chiếu cần thiết trong kế toán bởi vì nó phản ảnh những thay đổi tình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

 
The third basic financial statement is the statement of changes in financial position, which shows an increase or decrease in working capital for the year and how this change arose. In some cases, this statement will show the change in the cash position rather than the change in working capital

Báo cáo tài chính cơ bản thứ 3 là báo cáo thay đổi về tình hình tài chính ,nó thể hiện sự tăng lên và xuống của vốn lưu động trong năm và sự thay đổi này phát sinh như thế nào. Trong một số trường hợp, báo cáo này thể hiện sự thay đổi vị trí tiền mặt hơn là sự thay đổi của vốn lưu động

The three basic types of businesses in terms of operations are service, merchandising, and manufaturing. A service business gives advice or service exclusively. An accounting firm, for example, offers services, as does a television repair shop. The giant travel and tourist industry, One of the largest industries in the world, sell services rather than goods. A merchandising business acquires goods for sales to its customers. A neighborhood grocery store may be considered a merchandising enterprise, and so may a huge mail-order and retail-outlet company like Sears-rorbuck. A manufacturing business changes the form of goods by analysis, as in an oil or a sugar refinery; by synthesis, as in a steel mill; or by assembly, as in an automobile assembly plant or an electronics factory that assembles cusumer products like television sets

Có 3 doanh nghiệp hoạt động cơ bản là dịch vụ, thương mại và sản xuất. Một doanh nghiệp dịch vụ đưa ra tư vấn hoặc dịch vụ riêng biệt. ví dụ, một hãng kiểm toán hoặc một cửa hàng sửa chữa vô tuyến truyền hình chỉ cung cấp những dịch vụ. Một đại lý du lich và nghành kinh doanh du lịch, một trong những nghành kinh doanh lớn nhất thế giới, bán những dịch vụ hơn là bán hàng hóa. Một hãng sản xuất yêu cầu hàng hóa để bán cho khách hàng của họ. Một cửa hàng tạp phẩm có thể được coi như một hãng dịch vụ và có thể cỏ một lượng mail đặt hàng lớn và) huge mail-order and retail-outlet company like Sears-rorbuck...ko dịch được )một doanh nghiệp sản xuất thay đổi hình thức của hành bằng cach phân tích, như trong hãng dầu, nhà máy tinh chế đường, hay bằng cách tổng hợp như nhà máy thép hoặc bằng cách lắp dáp như nhà máy lắp giáp ôtô hoặc như nhà máy điện lắp giáp điện tử để chế tạo ra sản phẩm như máy thu hình

Copies of the various statements describes above, together with the financial and operatinng data in the accounting records, are sent to owners, management personnel, labor unions, appropriate government bureus, creditors, and the general public. Reports intended only for use and distribution within the company on parts or phrases of the business are also prepared periodically from the financial records. A cash report, for example, may be required daily by some companies, but only weekly or monthly by others.

Những bản ghi chép của báo cáo miêu tả ở tren, kết hợp với dữ liệu tài chính và hoạt động trong sổ sách ghi chép kế toán, được gửi đến cho các cổ đông, các nhà quản lý, tổ chức công đoàn, cơ quan chính phủ, chủ nợ, và công chúng. Nhửng bản báo cáo đó dự định chỉ sử dụng và lưu hành nội bộ trong công ty cũng được chuản bị định kỳ từ sổ sách kế toán. Ví dụ một số công ty yêu cầu báo cáo tiền mặt hàng ngay nhưng cũng có thể chỉ hàng tuần hoặc một số công ty khác lại yêu cầu hàng tháng
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
mail-order and retail-outlet company like Sears-rorbuck

mail-order = order by email
outlet là gì mà ko biết à? Sears-rorbuck (tên riêng của 1 công ty dạng retail-outlet) chỉ là ví dụ thôi

Dịch đi chứ
 
Có 3 doanh nghiệp hoạt động cơ bản là dịch vụ, thương mại và sản xuất.

Chả cần phải xem nguồn tiếng anh cũng biết là sai. Có 3 loại hình kinh doanh chứ ko phải chỉ có 3 doanh nghiệp (tức là 3 công ty) đâu em ơi.

Những bản ghi chép của báo cáo miêu tả ở tren,
Trong tiếng Việt, "ghi chép" khác "sao chép" (copy)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
mail-order = order by email
outlet là gì mà ko biết à? Sears-rorbuck (tên riêng của 1 công ty dạng retail-outlet) chỉ là ví dụ thôi

Dịch đi chứ

ra là đại lý bán lẻ, hì hì thanhk bác, bác lúc nào cũng thúc người khác hoạt động.
 
The giant travel and tourist industry, One of the largest industries in the world, sell services rather than goods.
Một đại lý du lich và nghành kinh doanh du lịch, một trong những nghành kinh doanh lớn nhất thế giới, bán những dịch vụ hơn là bán hàng hóa.

Từ chính là industry, nên phải là ngành công nghiệp du lịch và lữ hành

A merchandising business acquires goods for sales to its customers.
Một hãng sản xuất yêu cầu hàng hóa để bán cho khách hàng của họ.

Chả biết em họ có mỏi mệt quá không? Doanh nghiệp thương mại mới cần hàng hóa để bán chứ.
 
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom