Hình như Balut là tiếng Philippine, không phải tiếng Anh, Bình ơi! Tuy nhiên có thể Balut là từ lóng dành riêng cho món ăn này. Giống như "Phở" ở Việt Nam vậy!
Thử dùng từ fertilized duck egg và fertilized quail egg
Lần chỉnh sửa cuối:
Hình như Balut là tiếng Philippine, không phải tiếng Anh, Bình ơi! Tuy nhiên có thể Balut là từ lóng dành riêng cho món ăn này. Giống như "Phở" ở Việt Nam vậy!
Hình như Balut là tiếng Philippine, không phải tiếng Anh, Bình ơi! Tuy nhiên có thể Balut là từ lóng dành riêng cho món ăn này. Giống như "Phở" ở Việt Nam vậy!
Thử dùng từ fertilized duck egg và fertilized quail egg
Thử dùng từ grass egg / rotten egg / addle eggThế còn trứng ung là gì?(Tớ Google rồi không có)
P/S: học kinh tế các cụm từ này thầy cô nhắc đi nhắc lại hoài, 3 câu hỏi của kinh tế học? Nuôi con gì? Trồng cây gì? Nuôi trồng ở đâu mà....Mình nghĩ phải dịch như trên mới có vẻ quần chúng và dễ hiểu
Đố: dịch được cụm từ "thiết bị đầu cuối" trong viễn thông?![]()
Nhưng mà ở topic này ko nên tra từ mà nên tập chung vào việc dịch bài (cả 1 đoạn) như sweet_girl đã đưa ra.
Dịch như vầy cho cuốn sách kinh tế thì cả thế kỷ mới đọc xong cuốn sách! Dịch thuật không phải chỉ biết Gú Gờ rồi Look Up từ điển mà còn phải dịch thoáng đi. Như kiểu dịch thơ đó ạ! Nếu dịch mà cứ nhăm nhăm chính xác như Zin các từ và từng câu thì sẽ bị căng quá và phá vỡ sự mềm mại của ngôn ngữ, kéo theo sự bó hẹp về ý nghĩa.
Dịch như sweet girl người dịch luôn chú trọng tỉ mỉ từng câu nên quên cái tổng thể của toàn đoạn.
P/S: cái này là góp ý không phải chê bai, có thể bạn đó dịch xong chưa đọc lại và không chau chuốt lại
sweet_girl đã viết:Social behavior is a matter of output and input. We send out signals with our own actions and we take in messages from the actions of others. When all is well we achieve a balance between these two, but sometimes this equilibrium is upset (D. Morris: Man watching)
Hành vi xã hội la một vấn đề gửi đi và nhận lại. Chúng ta gửi tín hiệu về hành động và chúng ta tiếp nhận thông tin từ hành động của người khác. Khi mọi sự tốt đẹp chúng ta đạt được sự cân bằng giữa thu và phát, nhưng đôi khi sự cân bằng đó bị đảo lộn ( Quan sát Hành vi con người)
In south India, The Madras studios, which turn out films in a dozen languages, have been involved since Independence in politics
ở Miền Nam Ấn Độ, xưởng phim Madras, tung ra bộ phim bằng nhiều ngôn ngữ, đã tham ra vào chính tri kể từ khi ấn độ độc lập
Some people are always up in the clouds or down in the depths. They swing from one extreme to another. Others are stolid and indifferent, never much thrilled by success and never greatly put out by failure (J. adcock: Fundamentals of Psychology)
Một só người lúc nào cũng hoặc là lên mây hoặc là xuống vực thẳm. Họ bay từ một từ thái cực này sang thái cực khác. Có những người khác thì thản nhiên và lãnh đạm, không bao giờ quá xúc động vì thành công và cũng không bao giờ quá nản trí vì thất bại (Nguyên lý cơ bản về tâm lý học)
In great cities men are like a lot of stones thrown togethere in a bag: their jagged corners are rubbed off till in the end they are as smooth as marbled (Somerset Maugham: A Writer’s Notebook)
ở những thành phố lớn, đàn ông giống như những hòn đa bị ném vào bao tải: những góc cạnh lởm chởm của họ sẽ bị bào mòn đi cho đới khi cuối cùng họ nhẵn như đã cẩm thạch (Somerset Maugham: sổ tay nhà văn) (Sweet ko hiểu rõ đoạn văn này,mình không nghĩ man ở thành phố lại như vậy, ai là man sống ở city cho ý kiến nhé, )
A good talker can talk away the substance of twenty books in as many evenings. He will describe the central idea of the book he means to write until in revolts him. (Cyril Connolly : The Unquitet Grave)
Một nhà hùng biện có thể nói liên tục về nội dung 20 cuối sách trong nhiều tối. anh ta sẽ miêu tả ý chính của cuốn sách mà anh ta định viết cho đến khi nó nổi loại chống lại chính anh ta ( nấm mồ không yên)
-- P/S men nghĩa là con người, người ta
Dịch như vầy cho cuốn sách kinh tế thì cả thế kỷ mới đọc xong cuốn sách! Dịch thuật không phải chỉ biết Gú Gờ rồi Look Up từ điển mà còn phải dịch thoáng đi. Như kiểu dịch thơ đó ạ! Nếu dịch mà cứ nhăm nhăm chính xác như Zin các từ và từng câu thì sẽ bị căng quá và phá vỡ sự mềm mại của ngôn ngữ, kéo theo sự bó hẹp về ý nghĩa.
Quả là chưa trau chuốt câu văn!accountants generally start near the top rather than near the bottom
kế toán bắt đầu gần với vị trí cao hơn là vị trí cuối của sơ đồ tổ chức
Nên là:Vì vậy, nhu cầu một kế toán viên thành thạo thường lớn hơn nhiều so với cung cấp.
The old lady pulled her spectacles down and looked over them about the room; then she put them up and looked out under them. She seldom or never looked THROUGH them for so small a thing as a boy; they were her state pair, the pride of her heart, and were built for "style" not service — she could have seen through a pair of stove-lids just as well. She looked perplexed for a moment, and then said, not fiercely, but still loud enough for the furniture to hear:
"Well, I lay if I get hold of you I’ll —"
The old lady pulled her spectacles down and looked over them about the room; then she put them up and looked out under them. She seldom or never looked THROUGH them for so small a thing as a boy; they were her state pair, the pride of her heart, and were built for "style" not service — she could have seen through a pair of stove-lids just as well. She looked perplexed for a moment, and then said, not fiercely, but still loud enough for the furniture to hear:
"Well, I lay if I get hold of you I’ll —"
The history of the World Trade Organization.
Lịch sử của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
The World Trade Organization (abbr: WTO) was created in nineteen ninety-five after the eighth round of world trade talks. The rounds began in nineteen forty-seven, each one on different areas of trade.
Tổ chức Thương Mại Thế Giới (viết tắt: WTO) được thành lập năm 1995 sau vòng đàm phán thương mại thế giới lần thứ tám. Các vòng đàm phán thương mại thế giới bắt đầu vào năm 1947, mỗi vòng đàm phán thảo luận về các lĩnh vực thương mại khác nhau trên thế giới.
The W.T.O. tried to launch a ninth round in Seattle in nineteen ninety-nine. But trade ministers argued and free trade opponents rioted.
WTO đã cố gắng khởi xướng vòng đàm phán thứ 9 tại Seattle vào năm 1999. Tuy nhiên bộ trưởng thương mại các nước đã tranh cãi và chống lại việc tự do mậu dịch.
The W.T.O. launched the ninth round in Doha, Qatar, in November of two thousand one. The new round was named the Doha Development Agenda. This was meant to show developing countries that the goals included reducing poverty.
WTO đã tổ chức vòng đàm phán thứ 9 tại Doha, Qatar vào tháng 11 năm 2001. Vòng đàm phán mới này có tên gọi Chương trình Phát triển Doha. Điều này có nghĩa là mục tiêu chính của cuộc đàm phán sẽ bao gồm việc xóa đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển.
Two other ministerial conferences took place: in Cancun, Mexico, in two thousand three and Hong Kong in two thousand five. There was little progress toward agreement on major issues.
Hai cuộc hội nghị cấp bộ trưởng khác cũng đã diễn ra tại Cancun, Mexico vào năm 2003 và tại HongKong vào năm 2005. Các cuộc họp trên cũng đã có một số tiến triển nhất định để tiến tới các hiệp định chung cho các vấn đề lớn.
Anh solomon2211 dịch hay quá! Tặng anh một nụ hôn mùa hè nhé!Bà lão kéo hai tròng kính xuống rồi nhìn quanh phòng; rồi lại đẩy chúng lên và nhìn. Bà ít khi hoặc chưa từng nhìn chăm chú vật gì quá nhỏ với cặp kính như là một cậu bé; cặp kính hoàn hảo, niềm kiêu hãnh của bà, được làm ra không phải để dùng, mà là "thời trang" - bà lại nhìn chăm chú vào hai cái nắp lò (sưởi) - (cũng một cặp). Trông bà bối rối một lúc, rồi nói, không đến nỗi quát lên, nhưng vẫn đủ lớn cho các vật dụng nghe thấy:
"Hừ, tao cá là nếu tao tóm được mày thì tao sẽ ---"
Anh solomon2211 dịch hay quá! Tặng anh một nụ hôn mùa hè nhé!
Đây là đoạn mở đầu của tác phẩm nổi tiếng của Mark Twain: "Cuộc phiêu lưu của Tom Sawyer"
The old lady pulled her spectacles down and looked over them about the room; then she put them up and looked out under them. She seldom or never looked THROUGH them for so small a thing as a boy; they were her state pair, the pride of her heart, and were built for "style" not service — she could have seen through a pair of stove-lids just as well. She looked perplexed for a moment, and then said, not fiercely, but still loud enough for the furniture to hear:
"Well, I lay if I get hold of you I’ll —"
Mụ già đẩy cặp kính xuống ngó quanh phòng một lượt, rồi lại đẩy nó lên nhìn lại một lần nữa. Rất hiếm khi hoặc gần như chẳng bao giờ mụ ta dùng cặp kính để soi những vật nhỏ bé kể cả lũ nhóc nghịch ngợm. Trong thâm tâm mụ, cặp kính là niềm tự hào và nó được tạo ra để làm đẹp chứ không phải để nhìn bởi nếu chỉ để nhìn không thôi thì mụ có thể nhìn qua cái kính cửa lò sưởi cũng được. Nhìn quanh quẩn trong chốc lát, mụ bèn cất giọng- tuy không nghiêm nghị nhưng cũng đủ to khiến đồ đạc trong nhà có thể nghe thấy "Bà sẽ cho mày một trận nếu bà tóm được mày!"