Translation Practising

Liên hệ QC

ngocmaipretty

Thành viên tiêu biểu
Tham gia
3/3/08
Bài viết
510
Được thích
1,307
Giới tính
Nữ
Có đoạn văn này liên quan đến những cái két 4 chai ở trại rắn, gởi lên cho mọi người, nhất là mấy huynh tỷ ưa offline, nhờ mấy huynh tỷ dịch giúp:

Drinks?
The word "drink" and "drinking" in English often refer to alcohol.
He drink too much means he drinks more alcohol than is good for him.
She has a drink problem means she can't give up drinking more alcohol than is good for her.
We will ask the Smiths in for drinks means We will invite Mr. and Mrs. Smiths to our home for some alcoholic refreshment.

In this sense, beer has been the favorite drink of the British since the early 1600s.
In modern time: In 1945, the British drank 186.8 pints (104.5 litres) of beer per head.
In 1975, they drank 201.2 pints (112.6 litres).
Most beer drinking is done in pubs. Traditionally, beer is drawn from the cellar up to the bar of the pub to be served to the customer as draught beer. Draught beer is still, which means that it is not fizzy. British beer is noted for being warm - that is, it is not iced or deliberately kept cool.
During the last twenty years, many of the breweries have manufactured keg beer. Keg beer is artificially fizzy and is kept in special metal barrels of kegs. Another type of beer, lager, was originally only imported from the European Continent. It has become so popular that it is now brewed in Britain. Lager is a light-coloured, fizzy beer.

There are different types of draught and keg beer, too. When Mike King goes to the village pub, he asks for a pint of bitter. He like the slightly bitter taste of hops in his beer. His wife sometimes goes to the pub with Mike. She used to ask for a half of mild (half a pint of mild draught beer), but nowadays, she prefer lager. Sometimes she drinks shandy, a mixture of beer and lemonade. Some people prefer the dark and opaque beer call stout. A regional speciality in the West of England is cider, which is made from apple.


Trích Life in Britain, HF Brookes and CE Fraenkel
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
The word "drink" and "drinking" in English often refer to alcohol: Cái này Thu Nghi dùng hoài.
He drink too much: Câu này là nói về Bác Gân
She has a drink problem : Câu này nói ra đụng chạm nhiều lắm
We will ask the Smiths in for drinks : Câu này BNTT sắp phải xài.
 
Chị ngocmaipretty thân mến, em là thành viên mới, tham gia diễn đàn đã lâu nhưng chỉ đọc bài chưa dám viết bài. Em dịch như thế này, chị xem xem đúng không nha:

Drinks?

Drinks là gì?

The word "drink" and "drinking" in English often refer to alcohol.

Từ “drink” và “drinking” trong tiếng anh thường chỉ đển những loại thức uống có cồn.

He drink too much means he drinks more alcohol than is good for him.

Anh ta uống quá nhiều nghĩa là anh ta uống một lượng cồn nhiều hơn mức có lợi cho sức khỏe anh ta.

She has a drink problem means she can't give up drinking more alcohol than is good for her.

Có ấy có vấn đề về “uống” nghĩa là cô ấy không thể từ bỏ việc uống nhiều rượu để tốt hơn cho sức khỏe của cô ấy. ( Hay nói khác hơn cô ấy nghiện rượu ?)

We will ask the Smiths in for drinks means We will invite Mr. and Mrs. Smiths to our home for some alcoholic refreshment.

Chúng tôi sẽ yêu cầu gia đình Smith trong việc "uống" nghĩa là chúng tôi sẽ mời ông bà Smiths đến nhà chúng tôi uống rượu (giải sầu? )

In this sense, beer has been the favorite drink of the British since the early 1600s.

Nói theo ý nghĩa này, bia cũng đã là một loại thức uống được ưa chuộng từ những năm đầu của thế kỷ 17.

In modern time: In 1945, the British drank 186.8 pints (104.5 litres) of beer per head.

Trong thời kỳ hiện đại: mỗi người Anh uống 104.5 lít bia vào năm 1945.

In 1975, they drank 201.2 pints (112.6 litres).

Họ đã uống 112.6 lít vào năm 1975

Most beer drinking is done in pubs. Traditionally, beer is drawn from the cellar up to the bar of the pub to be served to the customer as draught beer. Draught beer is still, which means that it is not fizzy. British beer is noted for being warm - that is, it is not iced or deliberately kept cool.

Hầu như người ta uống bia ở quán rượu. Theo truyền thống, bia được kéo từ hầm rượu lên quầy bar ở quán rượu để phục vụ khách hàng khi uống bia "draught". Bia "draught" là bia không sủi bọt nghĩa là không có bọt. Chú ý, là người Anh uống bia được giữ nóng nghĩa là không bỏ đá hoặc giữ lạnh ở mức có kiểm soát.

tap%202004%20good.jpg

draught beer​

During the last twenty years, many of the breweries have manufactured keg beer. Keg beer is artificially fizzy and is kept in special metal barrels of kegs. Another type of beer, lager, was originally only imported from the European Continent. It has become so popular that it is now brewed in Britain. Lager is a light-coloured, fizzy beer.

barkeg2.jpg

Keg beer​

Trong suốt 20 năm qua, nhiều nhà sản xuất bia đã sản xuất ra bia "keg". Bia "keg" được tạo bọt nhân tạo và được giữ trong những các thùng kim loại đặc biệt của các “keg”. Một loại bia khác, bia “lager”, chỉ được nhập khẩu lần đầu tiên từ đại lục châu Âu. Và sau đó nó đã trở nên quá phổ biến đến nổi bây giờ nó đã được sản xuất tại Anh. “Lager” là một loại bia màu sáng, có bọt.

250px-Beer.jpg

Một ly bia "lager điển hình với màu vàng của bia và bọt phủ tràn trên đầu. (như heineken, tiger...)​

There are different types of draught and keg beer, too. When Mike King goes to the village pub, he asks for a pint of bitter. He like the slightly bitter taste of hops in his beer. His wife sometimes goes to the pub with Mike. She used to ask for a half of mild (half a pint of mild draught beer), but nowadays, she prefer lager. Sometimes she drinks shandy, a mixture of beer and lemonade. Some people prefer the dark and opaque beer call stout. A regional speciality in the West of England is cider, which is made from apple.

beer-pint-150.jpg

bitter beer

shandy.jpg

shandy beer

51RKDPVJWPL._SL500_AA280_.jpg

stout beer​

Cũng có nhiều loại bia “draught” và bia “keg” khác nhau. Khi Mike King đến quán rượu trong làng, anh ấy yêu cầu một pint bia "đắng" . Anh ấy thích vị hơi đắng của những cây hublông trong bia. Thỉnh thoảng vợ của Mike cũng đi cùng đến quán rượu. Cô ấy thường yêu cầu một nữa bia nhẹ (một nữa của một pint bia draught nhẹ), nhưng gần đây, cô ấy thích bia “lager” hơn. Thỉnh thoảng cô ấy uống “shandy”, một loại bia pha với nước chanh. Một vài người thích bia sẫm màu và đục gọi là “stout”. Một loại bia khác chuyên được sản xuất ở một vùng miền Tây nước anh là “cider”, được làm từ táo.

dd095d888298bb6e_m.jpg

cider beer​

Trích Life in Britain, HF Brookes and CE Fraenkel

----

Trong quá trình dịch, do không hiểu hết các từ màu xanh của chị nên em đã tìm hiểu qua google và để hình minh họa cho dễ hình dung.
 
Trong quá trình tìm kiếm, em tìm được bài sau nói cũng khá rõ, nhưng em vẫn chưa dịch được đúng nghĩa của các từ đó. Mong chị chỉ dẫn thêm.

Bia hơi và bia Tươi

i-freshbeer-neon.jpg

1.Quá trình sản xuất bia được gọi là nấu bia (brewing).

Thành phần chính của bia là nước, lúa mạch đã mạch nha hóa, hoa bia và men bia. Các phụ gia là các chất tạo mùi vị hay các nguồn tạo đường khác. Các phụ gia phổ biến là ngô và lúa gạo. Các nguồn tinh bột này được ngâm ủ để chuyển hóa thành các loại đường dễ lên men và làm tăng nồng độ cồn trong bia trong khi bổ sung rất ít hương vị. Sau khi brewing, bia thông thường đã là sản phẩm hoàn thiện. Nếu không qua khâu làm trong (lọc) và tiệt trùng thì có sản phẩm bia tươi, còn ngược lại sẽ có bia chai hay bia lon. Theo phương pháp tiệt trùng Pasteur, bia được đun nóng thật nhanh chỉ để tiêu diệt bất kỳ loại vi khuẩn nào bia. Như vậy hương vị của bia hơi/bia tươi sẽ không bị ảnh hưởng bởi hai quá trình đun nóng hay quá trình lọc ra mất các chất thơm (khi làm trong bia khỏi bã và xác vi sinh vật )….

2. Bia chưa được tiệt trùng chứa men bia còn sống và có thể dùng ngay (bia hơi ?) hay lưu trữ giống như rượu vang để bảo quản tiếp trong các thùng bình ổn (Keg Beer : bia tươi được bơm từ bình bằng áp lực gas) theo tuổi nhằm tiếp tục lên men (tạo gas CO2 tự nhiên) và tạo ra hương vị thứ cấp, như vậy sẽ duy trì được hương vị và giữ bia được tươi mới cho tới ngày uống. Hạn chế duy nhất của loại này là giới hạn thời gian sử dụng và các vi khuẩn trong bia có thể làm hỏng bia nếu không sử dụng trong vòng từ 4-6 tuần.

2. Bia tươi

Là loại bia chưa được thanh trùng trước khi đóng lon hoặc đóng chai. Do vậy, hàm lượng vi sinh vật trong bia tươi là khá cao. Điều này làm cho ta cảm thấy khi uống bia tươi nhanh say hơn là uống bia lon hoặc bia chai. Khái niệm bia tươi bao gồm cụm từ draught / draft / tap beer nên hay có những nhận thức chút ít khác nhau. Đa phần bia tươi là loại bia đã được lọc và được phục vụ từ bình chứa có áp suất gas. Một ý nghĩa rộng nữa là loại bia được phục vụ từ vòi (tap/keg) mà không phải từ chai, thùng hay lon… Hiện thời thì gas được nén trong bình kim loại keg là CO2 hay N2 hay chung cả hai loại (sẽ có áp suất cao hơn). Áp suất trong bình sẽ dẫn bia ra vòi phân phối ở quầy bar.

-Gần đây có xuất hiện khái niệm bia tươi đóng chai hay đóng lon, đơn thuần chỉ để ám chỉ loại bia có hương vị giống với bia tươi uống từ vòi tại bar thôi. Điển hình là hai loại Miller Genuine Draft Guinness stout. Khác với bia chai hay bia lon thông thường, loại bia này không bị tiệt trùng. Tuy nhiên để đảm bảo là bia không bị hỏng, các chai bia tươi này phải được làm lạnh, được lọc sạch nên cũng loại mất khá nhiều hương thơm của bia rồi. Đa phần dân nhậu cho rằng bia tươi đóng chai chẳng ngon hơn bia chai là mấy.

Một số người lại thích cho thêm men bia vào bia chai (loại hefeweizen) để tăng thêm cảm giác ở miệng, nên với loại bia này người dùng nên rót bia chậm với góc rót nhỏ, không rót ra ồng ộc, bỏ đi các cặn men bia còn sót lại ở đáy chai.

3. Bia chai

Ngay từ những năm 1870, quá trình tiệt trùng bia đã cho phép vận chuyển và lưu hành bia được xa hơn, lâu hơn. Ban đầu thì bia ít được đóng trong chai do giá thành tăng, nên chỉ phục vụ sở thích quý tộc thích uống bia bằng chai thuỷ tinh hơn là thùng, vòi, vại…

Thông thường chai bia là loại thuỷ tinh sẫm mầu để tránh ánh sáng mặt trời làm hỏng bia (quá trình oxy hoá nhanh hơn). Những chai bia có mầu sáng hơn chỉ là để quảng cáo bán hàng nhanh thôi. Vậy cũng nên giấu giữ bia chai chưa uống tại chỗ tối (đề phòng bị uống trộm).

Khá nhiều loại bia chai vẫn có hương vị rất ngon dù đã trải qua quá trình tiệt trùng. Bia chai có thời hạn sử dụng khoảng 3 tháng.

4. Bia lon

Bia lọc kỹ trước khi đóng lon và được tiệt trùng ngay khi đóng lon. Tuy công nghệ làm vỏ lon cũng phát triển nhưng khả năng bia bị nhiễm các chất từ chất liệu lon cũng vẫn có thể xẩy ra (thường bị tráng một lớp bảo vệ bên trong lon). Trong bia lon cũng có thể có them các chất bảo quản.

Mặc dù không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, nhưng bia lon vẫn có thể bị hỏng nếu ở tại nhiệt độ cao. Thời gian sử dụng của bia lon có thể từ 6 tháng tới 1 năm.

Cả hai loại bia chai và bia lon nên rót ra cốc vại thuỷ tinh trước khi uống, như thế mũi mới được cảm nhận hương vị chất hoa bia, và tất nhiên râu ria của bạn mới được uống ké.

___

Theo wikipedia.org thì:

Draught beer có hai dạng: Keg beer (nói chung được lọc và vô trùng + bơm thêm CO2 hoặc hỗn hợp khoảng 25% CO2 + 75% N2) và Cask beer (không lọc, không vô trùng). Loại thứ nhất có thể để lâu (với điều kiện đóng kín) còn loại thứ hai thì không thể. Bia tươi mà Vxphvu nói giống như Keg beer, còn bia hơi thông thường giống như Cask beer. Như vậy link của bài Bia tươi này đúng ra phải là en:Keg beer. Vương Ngân Hà 00:37, ngày 21 tháng 4 năm 2007 (UTC)

Nhưng em vẫn chưa dịch được "draught beer" và "keg beer"?.
 
Dear SecretOfLove,
Many thanks to you for your translation. In my mind, I hope that someone else, who allways go offline to drink, to join this topic. Surprisingly, you are the first one.
Anyway, let me know if you are masculine or feminine, SecretOfLove?
It is very pleased to meet you, and I hope to see you some days.

Draught beer tạm dịch là bia tươi, Keg beer tạm dịch là bia hơi. Keg là cái bình (thùng) khoảng 40 lít, chứa bia chịu được áp suất cao, thường bằng gỗ có đai chung quanh hoặc kim loại.

Em dịch hay quá trời, lại còn có hình minh hoạ nữa, thật tuyệt.

Cho mấy lão thường uống bia biết rõ thế nào là bia! -\\/.

Mong gặp em, SecretOfLove,
 
Tiếp theo đồ uống, là mồi nhắm: mọi người tham gia dịch tiếp nha.

Typically British Foods

The main meal may be at midday, or in the evening. Some people call the midday meal dinner and the evening meal supper or high tea. Others call the midday meal lunch and the evening meal supper or dinner. A typical good British meal is a roast joint of meat, potatoes, and other vegetable. It is still the custom in many families to eat the roast meat hot on Sundays and cold for as many days of the week as possible. The meat – beef, lamb, or pork – may be served with two lots of potatoes. They are cooked in two different ways: some are roast with the meat, and others are served boiled or mashed.
The one other vegetable is usually boiled in water and served plain - it may be cauliflower, cabbage or Brussel sprout – a favourite green vegetable.
A visitor to Britain will see some of the following dishes in restaurants and in private house:

1. Meat course:
- Roast beef and Yorkshire pudding (very popular, not only in Yorkshire). Yorkshire pudding is best when it is made at home because is should be eaten immediately it is cooked.
- Roast chicken with sausages, small rolled slices of bacon, and bread sauce.
- Roast pork with apple sauce.
Roast lamb with mint-sauce. These sauces do not cover the meat, they accompany it. They are not absolutely essential.
- Steak and kidney pie (a meat pie with a pastry top)
- Steak and kidney pudding (boiled in a basin lined with suet pastry)

2. Sweet course or Pudding or Dessert:
- Trifle
- Tinned fruit with cream or custard
- Fresh fruit salad (a mixture of fruit)
- Fruit pie (hot or cold) espcially apple pie (a pie has a pastry cover over the fruit)
- Tarts – Fruit, jam or treacle, in an open pastry case
- Puddings: sweet puddings boiled or baked
- Baked apples: apples baked whole in their skin.
- Custard is served with many puddings. It is a sweet yellow sauce made from custard powder, milk and sugar.
3. Cheeses:
English favourites are Cheddar and Stilton, serve with plain biscuits.
4. At Christmas
- Roast turkey, followed by Chrismax pudding. This is a special rich pudding made with lots of dried fruit (raisins, currants, sultanas), eggs, suet, and very little flour. The pudding is made before Christmas and is boiled in a basin for hours and then again for hours on Christmas day. It will keep for a long time.
- Mince pie: a dried fruit mixture is soaked in lemon juice and brandy, covered with pastry and baked
5. At tea time:
- Bread and butter and jam
- Scones and butter
- Toasted tea-cakes and butter
- Sponge cake
- Fruit cake
6. At any time: All kind of biscuits, sweet or plain

Trích Life in Britain, HF Brookes and CE Fraenkel
 
Mãi chẳng huynh nào, lão nào, chị em nào tham gia dịch bài này với ngocmai. Buồn quá!

Typically British Foods

The main meal may be at midday, or in the evening. Some people call the midday meal dinner and the evening meal supper or high tea. Others call the midday meal lunch and the evening meal supper or dinner. A typical good British meal is a roast joint of meat, potatoes, and other vegetable. It is still the custom in many families to eat the roast meat hot on Sundays and cold for as many days of the week as possible. The meat – beef, lamb, or pork – may be served with two lots of potatoes. They are cooked in two different ways: some are roast with the meat, and others are served boiled or mashed.
The one other vegetable is usually boiled in water and served plain - it may be cauliflower, cabbage or Brussel sprout – a favourite green vegetable.
A visitor to Britain will see some of the following dishes in restaurants and in private house:


Bữa ăn chính thường vào buổi trưa hoặc buổi tối. Một số người Anh gọi bữa trưa là dinner và bữa tối là supper hoặc hight tea. Nhưỡng người khác gọi bữa trưa là lunch và bữa tối là supper hoặc dinner. Một bữa ăn ngon của người Anh sẽ là một món nướing phối hợp vớ khoai tây và các loại rau. Một điều được coi là truyền thống trong nhiều gia đình là ăn thịt nướng nóng vào chủ nhật, và các món nguội trong các ngày còn lại trong tuần. Món thịt: thịt bò, thịt cừu, hoặc heo, có thể được dọn với 2 món khoai tây khác nhau. Chúng được nấu bằng 2 cách khác nhau: một số được nướng chung vớ ithịt, và 1 số khác nấu và nghiền.
Một món rau khác được luộc với nước và dọn đơn giản, có thể là món rau súp lơ, bắp cải, hoặc cải Brút-xen, một loại rau được ưa thích. Khách đến nước Anh sẽ thấy những món sau trong nhà hàng ăn hoặc tại nhà:


1. Meat course:
- Roast beef and Yorkshire pudding (very popular, not only in Yorkshire). Yorkshire pudding is best when it is made at home because is should be eaten immediately it is cooked.
- Roast chicken with sausages, small rolled slices of bacon, and bread sauce.
- Roast pork with apple sauce.
Roast lamb with mint-sauce. These sauces do not cover the meat, they accompany it. They are not absolutely essential.
- Steak and kidney pie (a meat pie with a pastry top)
- Steak and kidney pudding (boiled in a basin lined with suet pastry)


1. Món thịt:
- Thịt bò nướng ăn với bánh pudding Yorkshire (rất phổ biến, không chỉ ở Yorkshire). Bánh pudding Yorkshire sẽ ngon hơn nếu được làm ở nhà vì nó ăn ngon nhất lúc mới vừa lấy ra khỏi lò.
- Gà nướng với xúc xích, vài lát ba rọi xông khói cuốn lại, và bánh mì với nước sốt.
- Heo nướng với sốt táo.
- Cừu nướng với nước chấm bạc hà. Các món nước sốt không tưới phủ lên thịt mà chỉ để chung. Không nhất thiết là phải có.
- Thịt bò và bánh nướng bầu dục, là loại bánh bột nhân thịt.
- Thịt bò và bánh pudding hình bầu dục, nấu chín trong cái chảo sâu với bột và mỡ bọc chung quanh.


2. Sweet course or Pudding or Dessert:
- Trifle
- Tinned fruit with cream or custard
- Fresh fruit salad (a mixture of fruit)
- Fruit pie (hot or cold) espcially apple pie (a pie has a pastry cover over the fruit)
- Tarts – Fruit, jam or treacle, in an open pastry case
- Puddings: sweet puddings boiled or baked
- Baked apples: apples baked whole in their skin.
- Custard is served with many puddings. It is a sweet yellow sauce made from custard powder, milk and sugar.


2. Món ngọt tráng miệng:
- Bánh xốp kem
- Trái cây đóng hộp ăn với kem hoặc sữa trứng.
- Trái cây tươi hỗn hợp
- Món bánh trái cây, nóng hoặc lạnh, đặc biệt là bánh nhân táo.
- Bánh trái cây, với mứt hoặc với mật, không có bọc bột.
- Bánh pudding ngọt: hấp hoặc nướng.
- Táo bỏ lò với nguyên cả vỏ.
- Món sữa trứng thường được dọn với nhiếu loại bánh khác nhau. Nó là 1 loại sốt kem làm từ bột trứng sữa, sữa và đường


3. Cheeses:
English favourites are Cheddar and Stilton, serve with plain biscuits.


3. Phô mai:
Loại ưa thích ở Anh là loại Cheddar (dầy) và loại Stilton (màu trắng có gân xanh và nặng mùi), ăn với bánh quy lạt.


4. At Christmas
- Roast turkey, followed by Chrismax pudding. This is a special rich pudding made with lots of dried fruit (raisins, currants, sultanas), eggs, suet, and very little flour. The pudding is made before Christmas and is boiled in a basin for hours and then again for hours on Christmas day. It will keep for a long time.
- Mince pie: a dried fruit mixture is soaked in lemon juice and brandy, covered with pastry and baked


4. Bữa Giáng sinh:
- Gà tây nướng, tiếp theo là bánh pudding Giáng sinh. Bánh này làm đặc biệt từ nhiều loại trái cây khô, nho, quả lý, nho không hạt (sultana), trứng, mỡ và rất ít bột. Cái bánh này được làm từ trước đó vài ngày, hấp nhiều giờ cho chín, và hấp lại nhiều giờ trước khi ăn. Món này có thể để rất lâu.
- Bánh paté: làm từ nhiều loại trái cây khô, tưới đẫm nước trái chanh và rượu, phủ 1 ít bột và bỏ lò.


5. At tea time:
- Bread and butter and jam
- Scones and butter
- Toasted tea-cakes and butter
- Sponge cake
- Fruit cake


5. Bữa ăn nhẹ:
- bánh mì, bơ và mứt
- bánh bột lúa mạch nướng và bơ
- bánh nướng nhỏ và bơ,
- bánh xốp
- bánh trái cây.


6. At any time: All kind of biscuits, sweet or plain

6. Bữa ăn vặt: Các loại bích quy, ngọt và lạt.
 
Don't Do That
The husband is on his deathbed. The wife who has always solded him, is bewailing and spinning him a yarn:
"My dear, how could you leave me alone in this world? Perhalps I should follow you."
Hearing that, the husband tried to sit up and said:
"My darling, dont do that. Let me go and have a rest."

Một ông chồng đang hấp hồi. Bà vợ suốt đời rấy la chồng, giờ đây khóc than hết nước mắt, vừa khóc than vừa kể lể:
- Anh thân yêu, anh lỡ lòng nào bỏ lại em cô đơn trên cõi đời này. Em đến đi theo anh mất thôi.
Nghe vậy ông chồng gượng dậy bảo:
- Ôi đừng làm thế, em hãy để cho anh có lúc được nghỉ ngơi chứ!!
 
ON THE DIET - ĂN KIÊNG

  • Wife: Why? whenever seeing any girls, you stare at her as if you intended to devour her. Renember that you are married."
  • Husband: " Oh, my honey! I always do. However for a man on a diet, it doesn't mean that he isn't allowed to have a look at the menu in the restaurant
  • Vợ:- Sao anh cứ thấy bất kỳ cô gái nào anh cũng nhìn chằm chằm như ăn tươi nuốt sống người ta vậy. Anh nhớ anh đã có vợ rồi đấy nhé.
  • Chồng: - Em thân yêu, lúc nào anh cũng nhớ rõ điều đó. Song với một người ăn kiêng thì điều đó không có nghĩa là anh ta không được đọc thực đơn trong tiệm ăn
 
IT'S LUCKY FOR YOU

Two husbands are chatting:
" I am very sad. My wife recalls her former husbands all the time."
" It's lucky for you. My wife is worse. She always talks about her future husbands"

CÒN MAY ĐẤY

Hai người bạn tâm sự với nhau:
- Buồn quá cậu ạ! Vợ tớ luôn nhắc tớ mấy tay chồng cũ của cô ấy.
- Thế còn may đấy! Vợ tớ còn tệ hơn kia, cô ấy cứ luôn mồm nhắc tới tay chồng tương lai.
 
ECONOMICS
INTRODUCTION ECONOMICS

Most of people want more than they can afford to buy. If a family buys one thing, they may not be able to afford something else they would like. The same is true of nations whether a nation is rich or poor, most of its people want more than they can afford. They seek better school, more houses and stronger armed forces. The field of economics studies the way the thing people need and want is made and brought to them. It also studies the way people and nations choose the things they actually buy from among the many things they want

CHUYEN DE KINH TE

Phần lớn mọi người đều muốn mua nhiều hơn khả năng họ có thể. Nếu một gia đình mua một vật dụng, thì có thể họ không đủ khả năng mua vật dụng khác nữa. Điều đó đúng với tất cả các quốc gia, dù những quốc gia đó giàu hay nghèo, phần lớn dân chúng của họ muốn nhiều hơn khả năng của họ. Họ tìm kiếm trường học tốt hơn, nhiều nhà hơn và lực lượng vũ trang hùng mạnh hơn . Lĩnh vực kinh tế nghiên cứu loại mặt hàng mà mọi người cần và mặt hàng mà mọi người muốn, để sản xuất và bán chúng. Nó cũng nghiên cứu cách mọi người và các quốc gia thực sự chọn lựa để mua trong vô số những mặt hàng mà họ muốn.( con nua)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Translate into Vietnamese:
This program and accompanying written materials are provided "as is" without warranties of any kind, either express or implied, including, but not limited to the implied warranties of merchantability or fitness for a particular purpose. Neither the author nor anyone else who has been involved in the creation, production or delivery of this product shall be liable for any direct, indirect, consequential or incidental damages arising out of the use or inability to use such product even if the author has been advised of the possibility of such damages.

Translation:
Mọi người thử dịch xem có "trôi" không nhé
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tạm dịch:
This program and accompanying written materials are provided "as is" without warranties of any kind, either express or implied, including, but not limited to the implied warranties of merchantability or fitness for a particular purpose. Neither the author nor anyone else who has been involved in the creation, production or delivery of this product shall be liable for any direct, indirect, consequential or incidental damages arising out of the use or inability to use such product even if the author has been advised of the possibility of such damages.

Chương trình này và các tài liệu đi kèm được coi là đã cung cấp hiển nhiên mà không có bất kỳ sự đảm bảo nào về mọi loại bảo hành dù rõ ràng hay ngụ ý; bao gồm không giới hạn cả những bảo hành mặc nhiên về khả năng mua bán lại hoặc những mục đích cụ thể phù hợp nào đó.
Không ai trong số tác giả hay bất kỳ ai khác đã tham gia vào việc phát minh, sản xuất hay phân phối các sản phẩm này phải chịu trách nhiệm đối với bất kỳ hậu quả hoặc thiệt hại phát sinh một cách trực tiếp, gián tiếp hay ngẫu nhiên do sử dụng hoặc do việc không sử dụng được sản phẩm này; ngay cả khi tác giả đó đã được tư vấn (biết trước) về khả năng có thể xảy ra các thiệt hại đó.
 
A registered user will obtain a pass code. The pass code is used to make the shareware notice message box invisible, but the passcode itself does not represent any license. Licenses are granted only when users are received registration notice from shareware payment processing services which Control Zed Group contracted

Mọi người dịch hộ em nhé, khó quá
 
Nếu mọi người tham gia dịch vụ này sẽ hiểu là "phần mềm có bản quyền" nghĩa là thế nào. Có Serial no (hay pass code nói ở đoạn trên) để thành bản dùng thật cũng ko phải là "tôi có phần mềm X có bản quyền" như nhiều người trên GPE đã từng nói. "Bản quyền" ở đây là nói về tính hợp pháp việc sử dụng phần mềm khi đã trả tiền bản quyền chứ ko phải là có Serial No hay có bản full retail do người đã mua, người khác cung cấp. (Vụ này dịch word by word ra thì khó lắm, phải hiểu bản chất của việc đăng ký sử dụng phần mềm thì dịch mới sát)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
A registered user will obtain a pass code. The pass code is used to make the shareware notice message box invisible, but the passcode itself does not represent any license. Licenses are granted only when users are received registration notice from shareware payment processing services which Control Zed Group contracted

Mọi người dịch hộ em nhé, khó quá

Người sử dụng đăng ký sẽ nhận được một mật mã. Mật mã này được sử dụng nhằm làm cho bảng thông báo về phần mềm có bản quyền không hiển thị, nhưng bản thân mật mã này không thể hiện bất kỳ một chứng nhận đăng ký nào. Chứng nhận đăng ký chỉ được công nhận khi người sử dụng nhận được thông báo đăng ký từ những dịch vụ thực hiện thanh toán phần mềm có bản quyền ký kết hợp đồng với Nhóm Control Zed.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nếu mọi người tham gia dịch vụ này sẽ hiểu là "phần mềm có bản quyền" nghĩa là thế nào. Có Serial no (hay pass code nói ở đoạn trên) để thành bản dùng thật cũng ko phải là "tôi có phần mềm X có bản quyền" như nhiều người trên GPE đã từng nói. "Bản quyền" ở đây là nói về tính hợp pháp việc sử dụng phần mềm khi đã trả tiền bản quyền chứ ko phải là có Serial No hay có bản full retail do người đã mua, người khác cung cấp. (Vụ này dịch word by word ra thì khó lắm, phải hiểu bản chất của việc đăng ký sử dụng phần mềm thì dịch mới sát)

Nói thêm về ý kiến của hai2hai, có thể sai box (mong mọi người thông cảm).

Shareware là một dạng phần mềm mang tính cộng đồng, tự nguyện. Người sử dụng phải tuân thủ một vài quy định (tối thiểu) của tác giả. Khi sử dụng, hoặc cài đặt cũng phải có mật mã (pass code) hoặc số sê-ri. Điều này không có nghĩa khi bạn đã cài đặt rồi là bạn đã có bản quyền. Bản quyền hợp pháp có được khi bạn đã trả một khoản phí nào đó cho tác giả, và sự hợp pháp đó được xác định thông qua thông báo đăng ký mà tác giả (hoặc đại diện hợp pháp của tác giả) cung cấp. Đôi khi phần mềm có bản quyền hợp pháp vẫn không tốn đồng nào khi tác giả tặng bạn (dĩ nhiên tác giả sẽ cung cấp cho bạn thông báo đăng ký).
 
...nhưng bản thân mật mã này không thể hiện bất kỳ một chứng nhận đăng ký nào. Chứng nhận đăng ký ....

Giấy chứng nhận đăng ký...kết hôn :)

Control Zed Group (chữ Group viết hoa) thì ko dịch hẳn là nhóm, nhiều khi đó là group of companies đó. Control Zed Group thực ra là tên riêng của cty đó (ko thể dịch Microsoft là "phần mềm nhỏ" rồi)

License: (ngắn gọn) bản quyền
Đầy đủ: sự chứng nhận đăng ký bản quyền sử dụng (thường được thể hiện bằng giấy)

Shareware notice message box: Thông báo chế độ chưa đăng ký bản quyền (khi các phần mềm shareware hoặc các commercial package chưa ở chế độ full/retail version thì nó sẽ hiển thị thông báo (dưới nhiều hình thức như message box, register form, notice text,...) nhằm thông báo cho người sử dụng biết họ vẫn đang sử dụng ở chế độ shareware/trial/evaluation (not register). Dịch theo sát nghĩa thì đó là "thông báo chế độ chưa đăng ký" (khi nào có SN hoặc như ở trên gọi là pass code thì sẽ không hiển thị thông báo đó nữa.)

Example about shareware notice messagebox:

trial_notice.jpg
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Giấy chứng nhận đăng ký...kết hôn :)


Control Zed Group (chữ Group viết hoa) thì ko dịch hẳn là nhóm, nhiều khi đó là group of companies đó. Control Zed Group thực ra là tên riêng của cty đó (ko thể dịch Microsoft là "phần mềm nhỏ" rồi)

License: (ngắn gọn) bản quyền
Đầy đủ: sự chứng nhận đăng ký bản quyền sử dụng (thường được thể hiện bằng giấy)

Shareware notice message box: Thông báo chế độ chưa đăng ký bản quyền (khi các phần mềm shareware hoặc các commercial package chưa ở chế độ full/retail version thì nó sẽ hiển thị thông báo (dưới nhiều hình thức như message box, register form, notice text,...) nhằm thông báo cho người sử dụng biết họ vẫn đang sử dụng ở chế độ shareware/trial/evaluation (not register). Dịch theo sát nghĩa thì đó là "thông báo chế độ chưa đăng ký" (khi nào có SN hoặc như ở trên gọi là pass code thì sẽ không hiển thị thông báo đó nữa.)

Example about shareware notice messagebox:​


trial_notice.jpg

Thanks, Mr. hai2hai

I realise that I just tried to translate to closer to the original wording but the meaning does not vary so much and readers can understand. If we translate for full meanings, it would be easier. Because that is our wording!

However, it seems by this you had just advertised your products. hehe... --=0

Thanks too much!
 
A registered user will obtain a pass code. The pass code is used to make the shareware notice message box invisible, but the passcode itself does not represent any license. Licenses are granted only when users are received registration notice from shareware payment processing services which Control Zed Group contracted
This is my translation:

Mỗi người dùng có đăng ký sẽ được cấp cho 1 mật mã. Mật mã này làm tắt cái thông báo yêu cầu đăng ký, nhưng bản thân cái mật mã này không hề thay thế cho cái bản quyền sử dụng. Bản quyền sử dụng chỉ được công nhận khi người dùng nhận được cái giấy chứng nhận đăng ký do bộ phận dịch vụ thanh toán gởi cho, (các bộ phận thanh toán này), có hợp đồng với (hoặc được chỉ định bởi) Control Zed Group.

To Solomon: You said that readers can understand your translation, but according to me, your last Vietnamese sentense seems much difficult to understand, more than the origin one:

Chứng nhận đăng ký chỉ được công nhận khi người sử dụng nhận được thông báo đăng ký từ những dịch vụ thực hiện thanh toán phần mềm có bản quyền ký kết hợp đồng với Nhóm Control Zed.

1. Làm sao mà "những dịch vụ" có thể gởi "thông báo" đến cho người dùng nhận được?
(Tiếng Việt thì nên là bộ phận dịch vụ)

2. Rốt cuộc thì từ "contracted" trong câu này mang nghĩa Control Zed Group ký hợp đồng với ai? người sử dụng hay "những dịch vụ"?
(Phần này của câu không rõ nghĩa)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Web KT
Back
Top Bottom