Em có 1 thắc mắc nhỏ như sau:
Công ty em là Công ty cổ phần. Ở Hà Nội.
Em muốn xây dựng thang lương theo NĐ205.
Nếu ĐH với hệ số là 2,34 và Cty đề ra mức lương tối thiểu chung áp dụng là 1.000.000 đ. Vậy mức lương đóng BHXH = 2,34 x 1000.000= 2.340.000 Đ (Cao hơn mức lương tối thiểu vùng ở khu vực Hà Nội là 2.000.000 đ).
Em hỏi như vậy có được không, hay nhất thiết mức lương tối thiểu chung = mức lương tối thiểu vùng = 2000.000 đ. và như vậy mức lương đóng BHXH = 2,34 x 2000.000= 4.680.000 đ
Có bác nào trả lời em với.
Tks, cả nha
Chào bạn,
1.- Các văn bản liên quan về mức lương tối thiểu chung và mức lương vùng (Áp dụng từ 01/05/2011 đến giờ), gồm có: (Xem chi tiết đầy đủ
tại đây). Trong GPE, tôi cũng chia sẻ đầy đủ cả.
- Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
- Thông tư số 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/4/2011 về lương tối thiểu chung của công ty TNHH MTV ;
- Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc;
- Thông tư số 13/2011/TT-BLĐTBXH ngày 27/4/2011 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội;
- Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 quy định mức lương tối thiểu vùng;
- Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2011 hướng dẫn thựchiện mức lương tối thiểu vùng
2.- Cần phân biệt đối tượng áp dụng Mức lương tối thiểu chung và mức lương tối thiểu vùng
2.1. Mức lương tối thiểu chung được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý theo hoạt động của Luật Doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu chung này được dùng làm cơ sở tính các mức lương trong hệ thống thang, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo các quy định văn bản pháp luật nêu trên.
Mức lương này cũng được dùng làm cơ sở để tính trợ cấp từ 1/5/2011 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20/8/2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.
Tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng
Theo
Nghị định 23/2011/NĐ-CP được Chính phủ ban hành kể từ 1/5/2011, lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng sẽ được tăng thêm 13,7%, áp dụng cho 6 nhóm đối tượng.
6 nhóm đối tượng được tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng gồm:
(Nếu có quan tâm, xem hướng dẫn chi tiết cách tính tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng: Thông tư số 13/2011/TT-BLĐTBXH ngày 27/4/2011 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội),tại đây:
http://trithucketoan.blogspot.com/2012/02/thong-tu-so-132011tt-bltbxh-ngay.html
1- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.
3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
5. Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008, Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 6/5/2010.
6. Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010.
2.2. Mức lương tối thiểu vùng (Xem
Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2011 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng và
Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 quy định mức lương tối thiểu vùng )
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác).
Các công ty, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
2. Viên chức quản lý hưởng lương trong các doanh nghiệp, bao gồm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và những người làm công tác quản lý khác hưởng lương.
3.-
Tài liệu hướng dẫn Mức lương tối thiểu vùng theo NĐ 70/2011/NĐ-CP đã chia sẻ tại GPE ở đây:
http://www.giaiphapexcel.com/forum/...ức-lương-tối-thiểu-vùng-theo-NĐ-70-2011-NĐ-CP
4.- Bạn xem DN bạn thuộc đối tượng phạm vi áp dụng cho VBPL nào để điều chỉnh mức lương cho phù hợp.