Cùng học tiếng Pháp với GPE!

Liên hệ QC
Danh ngôn:

L'espoir fait vivre, l'amour lui rend ivre...

Hy vọng là để sống, tình yêu làm cho ta say đắm.
 
Phần động từ ở thì quá khứ kép: m thấy có 1 số điểm để mọi người tham khảo xem có đúng không nhé:
-Câu mà có bổ ngữ COD thì hợp giống hợp số sau QUE.....
Ex: La chose que j'ai faite pour toi.....
ex2: Tu as trouve' your keys? oui, je les ai trouve's!
-Nếu sau faire mà là động từ nguyên thể infinitif thì không hợp giống hợp số( có 1 số trường hợp đặc biệt
Ex: Les choses que j'ai fait acheter.
- Trường hợp động từ phản thân, nếu có bổ ngữ thì không hợp giống hợp số.
ex: Je me suis lave'e.
mais: je me suis lave' les mains....
 
Phần động từ ở thì quá khứ kép: m thấy có 1 số điểm để mọi người tham khảo xem có đúng không nhé:
-Câu mà có bổ ngữ COD thì hợp giống hợp số sau QUE.....
Ex: La chose que j'ai faite pour toi.....
ex2: Tu as trouve' your keys? oui, je les ai trouve's!
-Nếu sau faire mà là động từ nguyên thể infinitif thì không hợp giống hợp số( có 1 số trường hợp đặc biệt
Ex: Les choses que j'ai fait acheter.
- Trường hợp động từ phản thân, nếu có bổ ngữ thì không hợp giống hợp số.
ex: Je me suis lave'e.
mais: je me suis lave' les mains....

Cảm ơn bạn đã tham gia, hic, món này ít người thích lắm, chỉ là mình yêu nó quá nên viết về nó mà thôi. Mặc dù kiến thức còn hạn hẹp, chỉ mong có thêm người có chung sở thích.
 
tiếng Pháp biết mình chứ mình ko biết tiếng Pháp :)
 
Cảm ơn bạn đã tham gia, hic, món này ít người thích lắm, chỉ là mình yêu nó quá nên viết về nó mà thôi. Mặc dù kiến thức còn hạn hẹp, chỉ mong có thêm người có chung sở thích.
m cũng thích tiếng pháp.m thích những bài hát, giai điệu pháp. như bài "toi mon amour" và nhất là người pháp rất thân thiện. khi m qua pháp chơi. m ko biết đường đi. có đôi vợ chồng người pháp đã hướng dẫn m nhiệt tình. m ko hiểu tiếng pháp. họ liền nói tiếng anh.^^. có 1 lần m đi ở đường, m dừng lại. xe ô tô nhìn thấy, họ tưởng m lạc đường. họ liền đứng lại hỏi xem có cần giúp đỡ gì ko?hihi. Nhưng vì tiếng anh thông dụng, đi đâu nói tiếng anh giao tiếp cũng được nên mọi người ko quan tâm tiếng pháp thôi. tuy nhiên sang pháp, thuỵ sỹ... họ vẫn thích nói tiếng pháp.^^
 
Để nối 2 mệnh đề, tiếng Pháp dùng đại từ liên hệ: Qui

Ví dụ: Nous voulons faire un journal scolaire
Et
Ce journal parlera de notre travail et de notre vie

thành:
Nous voulons faire un journal qui parlera de notre travail et de notre vie

Qui thay cho danh từ đứng trước nó nối 2 mệnh đề và luôn làm chủ ngữ trong mệnh đề phụ.


*Để nối 2 mệnh đề tiếng Pháp còn dùng đại từ liên hệ Où
Voila un nouveau journal où vous trouverez des sujets

Où thay cho danh từ đứng trước nó nối 2 mệnh đề và làm bổ ngữ chỉ địa điểm cho động từ ở mệnh đề phụ.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tiếp tục đi trên con đường đau khổ:
LA NAISANCE DE GIONG! (TRUYỀN THUYẾT THÁNH GIÓNG)

Commes tous les martin, les habitants se lèvent tôt pour aller travailler dans les champs. (com mờ tu lê mac tin, lê ra bi tăng, sơ le vừn tô, pua a lê t ra vai lê đăng lê săm p.)
Une femme du village marche sur le chemin des rizières. Tout à coup, elle s'arrête. Quelle est cette chose étrange sur le chemin?...On dirait le pied d'un géant...(Uyn fem mờ đuy vi la giờ mác chờ sua lơ sơ manh đê ri e rờ. Tu tờ à cup, en sa rết tờ, Quyn e set tờ sâu sờ ê tran gờ sua lơ sơ manh. On đi rai lơ pi ợt đăng gê ăng.)
(à suivre) - a suy vờ

Buổi sáng như thường lệ, những người sống ở làng thức dậy sớm để đi vào đồng ruộng làm việc. Một người phụ nữ trong làng đang đi trên đường vào ruộng lúa. Bỗng nhiên bà dừng lại. Một vật rất lớn trên đường này?....Người ta nói đó là bàn chân của một người khổng lồ.
(còn tiếp)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tôi là người bị đòn nhiều nhất cho cái môn Pháp văn này! Papa tôi kể, Ông Nội ngày xưa là thông dịch tiếng Pháp, Papa tôi cũng nói được tiếng Pháp, thế nhưng tôi thì chẳng thích nó tí nào cả!

Rủi thay, đến cấp 2, bước vào lớp 6 tôi lại bị học vào cái lớp mà tôi không thích có nó, lớp 6P2 (P là học Pháp văn) - nhưng có những người còn kém may mắn hơn, học lớp 6N1, 6N2 ... (Nga văn).

Khi tôi học bị ông Thầy khẻ tay hoài về vấn đề viết sai viết ẩu, về nhà bị Papa tôi kiểm tra gay gắt, nên đã ghét tôi càng ghét nó hơn!

Thấy bài của Xuân Nguyễn viết lên, thật tình tôi chẳng thèm đếm xỉa một lần đọc nào cho tới tối hôm qua, chẳng còn chuyện gì để đọc nữa nên "lủi" vô đây và đọc từ đầu đến cuối topic này.

Ngay từ bài viết đầu tiên, Xuân Nguyễn (XN) có đề cập đến MẠO TỪ XÁC ĐỊNH. Chắc có lẽ do kiến thức XN chỉ nhớ đến đâu viết đến đó nên có nhiều chỗ chưa thật đầy đủ và rõ nét về văn phạm cơ bản trong Pháp văn.

Tìm hiểu về tiếng Pháp
Mình thì thấy 1 điều cơ bản của tiếng Pháp là có dấu, có cả những dấu lược âm như: ‘, h…
Cách đọc gần như…tiếng Việt.
-Tiếng Pháp phân biệt giống cái và giống đực: Giống cái thường ta thêm chữ “e” vào cuối các từ giống đực:
Ví dụ: un ami-àune amie:
Un joli livreà une jolie livre.
Khi thêm e vào, phát âm cũng sẽ đổi theo:
Petit/ petite (nhỏ, thấp): đọc:
Pơ ti/Pơ tit tờ.
Nhưng cũng có 1 số từ chuyển sang giống cái không theo những quy tắc trên.
...

Sau đây tôi cũng mạn phép chủ topic bổ sung thêm những vấn đề nói ở trên.

Tiếng Pháp phân biệt giống cái và giống đực:

Đúng như thế, tiếng Pháp trong mạo từ xác định có phân biệt giới tính và số ít và số nhiều.

MẠO TỪ XÁC ĐỊNH:

Với mạo từ xác định, các danh từ trong tiếng Pháp có giới tính (“nam tính” & “nữ tính”, tôi không thích gọi “giống đực” & “giống cái”) và số lượng (số ít & số nhiều).

Nam tính: Le (số ít) ______ Les (số nhiều)
Nữ tính: La (số ít) ______ Les (số nhiều)
Khi đứng trước một nguyên âm, hoặc âm câm (h) thì “le” hoặc “la” được lược từ thành:
L’ (số ít) ______ Les (số nhiều)

Các danh từ nam tính số ít, mạo từ xác định là “le”:

le frère (anh trai)
le garçon (cậu bé)
le chat (mèo)
le chien (chó)
le cinéma (rạp chiếu phim, phim ảnh, phim)
le Livre (cuốn sách)
le cours (khóa học, lớp)
le téléphone (điện thoại)
le football (bóng đá)
le vin (rượu vang)

Các danh từ nữ tính số ít, mạo từ xác định là “la”:

la soeur (chị, em gái)
la jeune fille (cô gái trẻ)
la femme (người phụ nữ, người vợ)
la banque (ngân hàng)
la lampe (đèn)
la boutique (cửa hàng)
la langue (ngôn ngữ)
la chemise (áo sơ mi)
la table (cái bàn)
la voiture (xe ôtô)

Giống cái thường ta thêm chữ “e” vào cuối các từ giống đực

Nhiều danh từ nữ tính kết thúc bằng “-e”, nhưng xin vui lòng đừng xem nó như một quy tắc chung. Các danh từ trong danh sách sau đây không kết thúc bằng “-e”, tuy nhiên, chúng đều là danh từ nữ tính. Hầu hết các phụ âm cuối âm lặng trong tiếng Pháp.

la chaleur (nhiệt, ấm)
la forêt (rừng)
la croix (đường chéo, ngã tư)
la fourmi (kiến)
la distraction (sự vui vẻ, vui chơi giải trí)
la main (bàn tay)
la fleur (hoa)
la nuit (ban đêm)
la fois (thời gian [số lần])
la radio (vô tuyến)

Mạo từ nam tính và nữ tính đứng trước một nguyên âm hoặc âm câm "h":

Mạo từ xác định l’ được sử dụng trước danh từ số ít, nam tính và nữ tính, bắt đầu với một nguyên âm hay h câm. Khi danh từ bắt đầu với h (âm câm) hoặc nguyên âm, thì LE hoặc LA bị lược bỏ E & A và trở thành L’.

Tìm hiểu giới tính (Male hoặc Female) trong ngoặc đơn cho mỗi danh từ. Khi bạn bắt đầu kèm theo các tính từ với danh từ, nó sẽ được dễ dàng hơn để nhớ giới tính của chúng.

l’ami (m.) – người bạn
l’histoire (f.) – câu chuyện, lịch sử
l’amie (f.) – người bạn gái (f.)
l’homme (m.) – người đàn ông
l’Anglais (m.) – tiếng Anh
l’hôtel (m.) – khách sạn
l’architecte (m. or f.) – kiến trúc sư
l’île (f.) – đảo, hòn đảo
l’emploi (m.) – việc làm
l’orange (f.) – trái cam
l’énergie (f.) – năng lượng
l’université (f.) – trường đại học
l’enfant (m. or f.) – trẻ em
l’usine (f.) – nhà máy

Mạo từ xác định còn chỉ ra rằng một người cụ thể, địa điểm, điều, hay ý tưởng. Nó cũng đi trước danh từ được sử dụng trong một cảm giác chung.

C’est l’amie de ma mère (Đó là (cô ấy là) bạn của mẹ tôi)

Les Français adorent le football et le cyclisme (Người Pháp thích đá bóng và đi xe đạp)


......
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Thấy bài của Xuân Nguyễn viết lên, thật tình tôi chẳng thèm đếm xỉa một lần đọc nào cho tới tối hôm qua, chẳng còn chuyện gì để đọc nữa nên "lủi" vô đây và đọc từ đầu đến cuối topic này.

Ngay từ bài viết đầu tiên, Xuân Nguyễn (XN) có đề cập đến MẠO TỪ XÁC ĐỊNH. Chắc có lẽ do kiến thức XN chỉ nhớ đến đâu viết đến đó nên có nhiều chỗ chưa thật đầy đủ và rõ nét về văn phạm cơ bản trong Pháp văn.

......

Nếu viết được đầy đủ và rõ nét thì em làm cô giáo dạy Pháp Văn rồi. Em giao tiếp tiếng Pháp và ở đây cũng cố gắng viết những cấu trúc ngữ pháp từ đầu để ai đó thích thì tiện theo dõi. Bản thân em cũng không viết đầy đủ vì xét thấy ít thành viên thích môn này. Nên chỉ viết như vậy nếu nhiều người thích mới viết tiếp và bổ sung đầy đủ. Tuy nhiên em cũng không nói em giỏi nên tiêu đề topic mới có là: "Cùng học tiếng Pháp.....".

Dạ kiến thức em cũng không để phô trương nên em viết topic này với mục đích ôn lại và xem có ai thích môn này không để cùng trao đổi, học tập và trò chuyện. Và kiến thức em còn hạn hẹp nên mới tiếp tục học hỏi và luôn luôn phải học hỏi anh ạ. Mình không bao giờ giỏi toàn vẹn hay biết hết vấn đề gì được, càng học càng thấy dốt, càng phải cố gắng!
Ban đầu em nghĩ ít người tham gia thì mình cứ viết, đến khi có người xem có người cũng sẽ thích môn ngoại ngữ này giống mình thì sao? Nên em cứ viết.

Nhưng cái câu em bôi đậm đó. Em nghĩ nếu là 1 thành viên bình thường khi đăng nhập diễn đàn này, nếu thích hay không thích hay đếm xỉa hay không đếm xỉa cũng không bao giờ thiếu tế nhị đến mức nói: Tôi chẳng thèm đếm xỉa đến topic này hay bài này, bài kia...thành viên nói thiếu lịch sự thì đã đành.

Mà anh lại là Mod, nên anh nói ra những câu khiến người khác khó lọt tai quá. Em không muốn tranh luận với anh, nhưng anh thử đặt địa vị là nếu anh là thành viên viết bài, nhận được câu nói của 1 thành viên bình thường là: Tôi chẳng thèm đếm xỉa một lần đọc nào....về bài của anh thì anh nghĩ sao? Chắc chắn anh sẽ buồn và cảm thấy không muốn viết thêm nữa.

Hơn nữa lại là Mod nói: Tôi chẳng thèm đếm xỉa gì đến bài của bạn, thì liệu các thành viên có còn muốn viết bài nữa không ạ?
Nếu chỉ có mình Mod viết bài mà không có thành viên thì Mod chơi 1 mình hả anh?

Tập thể GPE bao gồm rất nhiều con người, mỗi người một miền quê và mỗi người 1 tính cách, mỗi người có lượng kiến thức khác nhau nhưng chắc chắn 1 điều không ai có thể tự vỗ ngực xưng mình là BIẾT TUỐT! Mỗi người góp 1 chút ít kiến thức để phong phú thêm cho diễn đàn và diễn đàn phát triển hơn.

Em nói điều này anh đừng giận: Em thấy anh giỏi nhiều mặt và có kiến thức đấy, em rất ngưỡng mộ anh về Code, hàm, công thức, anh cũng giúp đỡ thành viên rất nhiệt tình nhưng về cách cư xử thì có lẽ là…...

Em là 1 thành viên bình thường và em cũng mong muốn được học hỏi tiếp thu thêm chứ không tự đắc là mình biết hết. Bể học là mênh mông.

Nếu anh cứ bổ sung những cái em chưa viết thì em cảm ơn vì đây là môn yêu thích của em.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Bổ sung thêm cho bài anh Nghĩa viết:

Les pronom complément (Các đại từ bổ ngữ)
Cần phân biệt Le, la, l', les ..
Le livre
La maison
Les cheveux
Các đại từ bổ ngữ thường đứng trước danh từ.

En- Đại từ bổ ngữ En thay thế cho các bổ ngữ chỉ số lượng và các bổ ngữ chỉ ăn uống, thay thế cho 1 số giới từ có "de" đi với.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Số đếm:
Viết theo thứ tự từ 1 đến 10:
Un, deux, trois, quatre, cinq, six, sept,huit, neuf, dix:

MẠO TỪ BẤT ĐỊNH:

Các mạo từ không xác định trong tiếng Pháp, tương ứng với một, là un cho danh từ nam tính và une cho danh từ nữ tính. Số nhiều của cả hai hình thức là des, tương đương với một số (mặc dù nó thường không được dịch như một số). Tùy thuộc vào bối cảnh, un / une cũng có thể có nghĩa là số một.

Nam tính: un (số ít) _____ des (số nhiều)
Nữ tính: une (số ít) _____ des (số nhiều)

Đối với Nam tính:

un ami (một người bạn)
un hôtel (một khách sạn)
un autobus (một xe buýt)
un jardin (một khu vườn)
un billet (một chiếc vé)
un musée (một bảo tàng)
un dictionnaire (một từ điển)
un pianiste (một nghệ sĩ dương cầm)
un salon (một phòng khách)

Đối với Nữ tính:

une amie a friend (một người bạn nữ)
une librairie (một hiệu sách)
une bibliothèque (một thư viện)
une mère (một người mẹ)
une héroïne (một nữ anh hùng)
une page (một trang (sách))
une Hollandaise (một người Hà Lan (nữ))
une valise (một vali)
une leçon (một bài học)
une ville (một thành phố).

.....
 
Danh từ số nhiều.

Mạo từ xác định số nhiều của tất cả các danh từ là les còn Mạo từ bất định số nhiều là des.

Hầu hết các danh từ tiếng Pháp được thực hiện số nhiều bằng cách thêm s sau danh từ số ít. Ngoài ra, phải lưu ý các danh từ có kết thúc bằng các ký tự sau đây:

1) Kết thúc danh từ bằng -s,-x,-z ở danh từ số ít thì được giữ nguyên trong số nhiều:

un choix ____________ des choix
le cours ____________ les cours
le nez ____________ les nez

2) Một số danh từ kết thúc không theo nguyên tắc nào:

le bureau ____________ les bureaux
un hôpital ____________ des hôpitaux
le lieu ____________ les lieux
le travail ____________ les travaux

3) Các hình thức nam tính luôn được sử dụng để tham khảo một nhóm (hai hoặc nhiều người) bao gồm ít nhất trong đó có một danh từ nam tính:

un étudiant et six étudiantes ____________ des étudiants
un Français et une Française ____________ des Français
 
Tính từ:

Tính từ mô tả:

Tính từ mô tả được sử dụng để miêu tả danh từ. Trong tiếng Pháp, tính từ mô tả thường theo các danh từ mà chúng thay đổi. Tính từ mô tả cũng có thể thực hiện theo các hình thức của động từ être (thì, là, ở, bị, được): il / elle est; ils / Elles sont.

un professeur intéressant (một giáo sư thú vị)
un ami sincère (một người bạn chân thành)
Il est pratique (nó thuận lợi)
Elle est sportive (Đó là thể thao)

Quy ước tính từ về Giới và Số:

+ Trong tiếng Pháp, tính từ ở cả hai giới tính và số lượng với các danh từ họ thay đổi. Các hình thức nữ tính của các tính từ thường kết thúc bằng-e. Số nhiều thường xuyên bổ sung thêm một s.

Nam tính: un ami intelligent ____________ des amis intelligents
Nữ tính: une amie intelligente ____________ des amies intelligentes

+ Nếu hình thức số ít nam tính của tính từ kết thúc bằng một âm câm hoặc âm lặng-e, và kết thúc vẫn giữ nguyên ở số ít nữ tính.

C’est un homme extraordinaire (Đây là một người đàn ông phi thường).
C’est une femme extraordinaire (Đây là một phụ nữ phi thường).
Paul est optimiste (Paul thì lạc quan)
Mais Claire est pessimiste (nhưng Claire thì bi quan).

+ Nếu hình thức số ít của một tính từ kết thúc trong-s hoặc-x, số nhiều kết thúc vẫn giữ nguyên.

Bradley est Anglais, les amis de Bradley sont aussi Anglais
(Bradley là người Anh, bạn của Bradley cũng là người Anh)

M. Blin est généreux, ses enfants sont aussi généreux
(Ông Blin hào phóng, các con của ông cũng hào phóng)

+ Nếu một chủ thể số nhiều hoặc nhóm chứa một hoặc nhiều mục nam tính hay người (nam), tính từ số nhiều sẽ là nam tính.

Suzanne et Georges sont intelligents
Suzanne et Amélie sont intelligentes.

+ Tính từ không thay đổi hoặc cụm tính từ không thay đổi giới tính hay số.

Ce sont des chaussures chic et bon marché (giày này sang trọng và giá rẻ)

+ Một số tính từ mô tả có dạng bất quy tắc.

- Số ít:

NAM TÍNH --- NỮ TÍNH (TIẾNG VIỆT)
conservateur --- conservatrice (bảo thủ)
courageux --- courageuse (dũng cảm)
fier --- fière (tự hào)
gentil --- gentille (tốt đẹp)
naturel --- naturelle (tự nhiên)
parisien --- parisienne (Paris)
sportif --- sportive (thể thao)
travailleur --- travailleuse (chăm chỉ)

- Số nhiều:

NAM TÍNH --- NỮ TÍNH (TIẾNG VIỆT)
conservateurs --- conservatrices (bảo thủ)
courageux --- courageuses (dũng cảm)
fiers --- fières (tự hào)
gentils --- gentilles (tốt đẹp)
naturels --- naturelles (tự nhiên)
parisiens --- parisiennes (Paris)
sportifs --- sportives (thể thao)
travailleurs --- travailleuses (chăm chỉ)

Tính từ mô tả khác với dạng bất quy tắc, bao gồm các ví dụ sau đây:

canadien (canadienne)
cher (chère)
conspirateur (conspiratrice)
ennuyeux (ennuyeuse)
naïf (naïve)
paresseux (paresseuse)
sérieux (sérieuse)

================================================

NÓI TÚM LẠI, TIẾNG PHÁP KHÔNG NHỮNG CHIA ĐỘNG TỪ MÀ TÍNH TỪ CŨNG PHẢI CHIA THEO SỐ ÍT SỐ NHIỀU, GIỐNG ĐỰC, GIỐNG CÁI....

VÌ THẾ ĐỐI VỚI MÌNH QUÁ KHÓ HỌC VÀ MÌNH CHẲNG THÍCH LÀ NHƯ THẾ.
 
Tính từ mô tả:

NÓI TÚM LẠI, TIẾNG PHÁP KHÔNG NHỮNG CHIA ĐỘNG TỪ MÀ TÍNH TỪ CŨNG PHẢI CHIA THEO SỐ ÍT SỐ NHIỀU, GIỐNG ĐỰC, GIỐNG CÁI....

VÌ THẾ ĐỐI VỚI MÌNH QUÁ KHÓ HỌC VÀ MÌNH CHẲNG THÍCH LÀ NHƯ THẾ.

M thấy hợp giống hợp số thì đơn giản. Cái khó của nó là các prepositions và các cấu trúc câu động từ:
- Ví dụ như parler de, prendre en consideration, ....
- Và tính từ không phải lúc nào cũng đứng sau danh từ, nó đứng cả trước theo quy tắc:
Ví dụ: grand homme: người cao to, petite fille, petite amie...
- có một số trường ko hợp giống hợp số:
ví dụ: Il n'y a pas quelque chose d'interessant here....^^
il existe bcp de regles grammaticales. c'est trop difficile à etudier. Merde!!!!!!!!!!!!
 
M thấy hợp giống hợp số thì đơn giản. Cái khó của nó là các prepositions và các cấu trúc câu động từ:
- Ví dụ như parler de, prendre en consideration, ....
- Và tính từ không phải lúc nào cũng đứng sau danh từ, nó đứng cả trước theo quy tắc:
Ví dụ: grand homme: người cao to, petite fille, petite amie...
- có một số trường ko hợp giống hợp số:
ví dụ: Il n'y a pas quelque chose d'interessant here....^^
il existe bcp de regles grammaticales. c'est trop difficile à etudier. Merde!!!!!!!!!!!!

Như chúng ta, kiến thức học để hiểu thêm và biết thêm. Có những niềm đam mê và sở thích với nó...thế là đủ.
Mỗi ngôn ngữ có 1 cách thể hiện riêng, có cái hay riêng.
Hy vọng bạn tiếp tục hành trình với topic tiếng Pháp này.
Cảm ơn bạn nhiều!
 
Thùng rỗng thì kêu to mà em!
Hãy cứ làm những gì mình thích em ạ. Ai thích hay không chẳng ảnh hưởng chi tới mình hề.

E dịch giúp anh câu ni hề: nó thì xấu tính! Viết tieng Phap sao ta?
 
Chị ơi chị dịch giúp em từ (quá bất công) sang tiếng Pháp với ạ. Chị viết cả phiên âm cho em nhé. Em cám ơn chị nhé.
 
Chị ơi chị dịch giúp em từ (quá bất công) sang tiếng Pháp với ạ. Chị viết cả phiên âm cho em nhé. Em cám ơn chị nhé.

Theo mình dịch từ đó: c'est trop injuste! ..... có thể nhấn mạnh: c'st vraiment trop injuste!
|cé trô e~jyst@| ^o^
 
Chị ơi chị dịch giúp em từ (quá bất công) sang tiếng Pháp với ạ. Chị viết cả phiên âm cho em nhé. Em cám ơn chị nhé.

injustice; iniquité: bất công (in ju ti cờ; in ki tờ)
L'iniquité; d'un jugement: sự bất công, điều bất công (Lanh ki tờ; đăng ju gi mừn)
Inique: Vô cùng bất công (In ni cờ)
Trop injustice! Quá bất công!
C'est trop injustice!: Đó là điều quá bất công.

Có ai làm gì bất công với nhóc à? hic...
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Web KT
Back
Top Bottom