Em chào các anh (chị).
Em đang xây dựng thang lương cho Công ty mà sao gặp nhiều vấn đề quá, mãi mà chẳng đâu vào đâu cả. Các anh (chị) giúp em với. Công ty em hiện tại đang áp dụng thang bảng lương của Nhà nước nhưng giờ ông Giám Đốc yêu cầu xây dựng thang bảng lương mới nhằm giảm mức đóng BHXH. Em gửi kèm file lương em đang xây dựng mong sự giúp đỡ của mọi người. Em xin nói qua về phương án lương em đang xây dựng:
+Thu nhập = Lương cứng + lương mềm
+ Lương cứng = Phụ cấp hàng tháng( nhà ở ,chuyên cần,ăn..) + lương theo vị trí công việc( đánh giá điểm qua 12 tiêu chí để xác định cấp bậc,nhóm chức danh)
+Lương mềm = số điêm (đánh giá theo kết quả hoàn thành/100 điểm/đánh giá hàng tháng) * hệ sô lương mềm theo chức danh *(số tiền /điểm)
Em thấy mông lung quá, một số vấn đề như:
1) Đánh giá phàn cứng : Đánh giá được điểm của các chức danh rồi ,từ đấy xây dựng được hệ số,thang luong
nhưng quay ngược lại xép các chức danh trong nhóm vào bậc nào
2) Hệ số khoảng cách giữa các nhóm đã phù hợp chưa
3) Đánh giá phầm mềm : để trả lương mềm theo kết quả hoàn thành công việc.có thể lấy từ khoảng cách lương trong bảng cứng không
Ví dụ : nhóm cán bộ cấp trưởng cách cấp phó là 117%, cấp phó cách cấp NV1 là 126%,NV cấp 1 cách cấp 2 là 118%....nếu cấp trưởng là 4 thì cứ thế giảm lùi % các các nhóm dưới.....
Mong mọi người giúp em với ạ.
Mình đã xem qua file của bạn, không thấy bạn ghi rõ bạn đang áp dụng mức lương tối thiểu nào?
Nếu mức lương tối thiểu công ty bạn sử dụng là 2.514.000đ chẳng hạn thì theo hệ số ở cấp bậc thấp nhất của bạn tính ra mức lương sẽ là: hệ số lương * mức lương tối thiểu=2514.000đ
Mức lương bậc 1 của thang lương, bảng lương phải cao hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
Bạn có thể quy đổi từ hệ số sang mức lương để đóng bảo hiểm.
Trong cột B “nhóm lương” bạn có thể viết rõ hơn về các cấp bậc cũng được: Ví dụ: CNKT bao gồm: Nhân viên kỹ thuật, thợ chế tạo máy…
Bạn đừng hiểu phức tạp đánh giá phần cứng và phần mềm mà hiểu theo đúng ngôn ngữ của văn bản nhà nước là:
Về thang lương, cần căn cứ vào ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty rồi áp dụng thang lương theo quy định. Mình ví dụ thang lương của ngành chế biến lâm sản nhé:
Nhóm I: bậc 1 đến 7 là: 1,45; 1,71; 2,03; 2,39; 2,83; 3,34; 3,95
Nhóm II: 1,55; 1,83; 2,16; 2,55; 3,01; 3,56; 4,20
....................
Như vậy hệ số thấp nhất cũng đã là 1,45.
Trong nhóm 1 lại phân ra các công việc cụ thể và độ dãn cách cụ thể trong bảng lương.
Theo ví dụ trên, đầu tiên bạn phải xác định công ty bạn thuộc ngành, nhóm ngành nào (du lịch, dịch vụ hay văn hóa, dược phẩm, chế biến nông sản, công trình đô thị, xây dựng cơ bản, luyện kim, hóa chất.............) , ngành đó phù hợp với thang lương mấy bậc? Có những loại thang lương 7 bậc, 6 bậc...
Tiếp theo, lấy hệ số thấp nhất của thang lương đó áp dụng vào công ty bạn, ví dụ bạn đang để hệ số 1,00 là thấp nhất, 1,00 chỉ áp dụng với nhân viên phục vụ, lao động phổ thông không cần đào tạo, như tạp vụ...(giống như là mức lương tối thiểu 2.514.000đ chỉ áp dụng được cho lao động không cần đào tạo đó)
Mình Ví dụ: Bảng lương chuyên gia cao cấp và nghệ nhân:
Đối với chuyên gia cao cấp có 3 bậc lương:
- Hệ số lương: 7,00 – 7,50 – 8,00
Mức lương từ 01/04/2013: 2.514.000
Như vậy mức lương của họ là: 2514000*7,00= Mức lương được hưởng.
Bảng lương của Tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng
Được thiết kế theo lương chức vụ, mỗi chức danh có 2 bậc lương theo hạng doanh nghiệp:
Đối với Tổng công ty có 2 dạng:
- Tổng công ty đặc biệt và tương đương
- Tổng công ty và tương đương
Đối với Công ty có 3 hạng: hạng I, hạng II và hạng III
- Cao nhất là Tổng giám đốc Tổng công ty đặc biệt và tương đương có 2 bậc lương với hệ số là 7,85 và 8,2
- Thấp nhất là kế toán trưởng Công ty hạng III có 2 bậc lương với hệ số là 4,33 và 4,66.
3- Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ: gồm có 4 chức danh
- Chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp : có 4 bậc lương: 5,58 – 5,92 – 6,26 – 6,60
- Chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính: có 6 bậc: 4,0 – 4,33 – 4,66 – 4,99 – 5,32 – 5,65
- Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư: có 8 bậc: 2,34 - 2,65 – 2,96 – 3,27 – 3,58 – 3,89 – 4,2 – 4,51
- Cán sự, kỹ thuật viên: 12 bậc: bậc 1: hệ số 1,80; bậc 12: 3,89
(Phần này bạn đọc thêm trong nghị định 204, 205CP)
Sau khi xác định được hệ số thấp nhất của thang lương, bạn tính tỷ lệ tăng giữa các bậc lương.
Xây dựng thang, bảng lương phải đảm bảo nguyên tắc:
- Thang lương, bảng lương được xây dựng cho lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh theo công việc và ngành nghề được đào tạo.
- Bội số của thang lương, bảng lương là hệ số mức lương cao nhất của người lao động có trình độ quản lý chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao nhất so với người có trình độ thấp nhất.
- Số bậc, thang lương, bảng lương phụ thuộc vào mức độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc đòi hỏi, khoảng cách của bậc lương liền kề phải đảm bảo khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ các tài năng tích luỹ, kinh nghiệm.
- Mức lương bậc 1 của thang lương, bảng lương phải cao hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương của nghề hoặc công việc độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại nguy hiểm phải cao hơn mức lương của nghề hoặc công việc có điều kiện lao động bình thường.
- Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu quy định .
Đảm bảo độ dãn cách giữa các bậc đủ khuyến khích người lao động và tối thiểu là 5%.
Độ dãn cách giữa các nhóm lương đủ để phân biệt trình độ lao động giữa các nhóm. Tùy theo thang lương của từng ngành mà có quy định riêng về độ dãn cách.
Ví dụ: ngành chế biến nông sản, hệ số thấp nhất là 1.45 nhóm I, và nhóm 2 là: 1.55, nhóm 3: 1,67. Như vậy: độ dãn tương ứng giữa các nhóm là: 0,10; 0,12...
Bạn phải tính ra độ dãn ngang và dọc: bậc và nhóm.
Xong phần lý thuyết để hiểu.