Chủ đề: Thuế Thu nhập cá nhân 2009

Liên hệ QC
Thông tư 62/2009/TT-BTC hướng dẫn bổ sung và chi tiết hơn việc áp dụng Thông tư 84

Vui lòng xem nội dung chính sau đây:

Thông tư 62 mới ban hành ngày 27/03/2009 bao gồm những điểm chính sau:

1. Mở rộng phạm vi các khoản thu nhập không chịu thuế
Khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam là thu nhập không chịu thuế. Mức trợ cấp được xác định căn cứ trên hợp đồng lao động. Khoản tiền học phí cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ thông sẽ không chịu thuế căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng lao động. Tiền vé máy bay khứ hồi một lần một năm cho người nước ngoài về phép không chịu thuế TNCN với điều kiện khoản tiền vé máy bay này được ghi rõ trong hợp đồng lao động và vé máy bay ghi rõ điểm đến là quốc gia mà người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia mà gia đình người nước ngoài sinh sống.
Tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ sẽ chịu thuế TNCN theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế.
Đối với các khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động thì không chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, trường hợp chỉ chuyên đưa đón riêng từng cá nhân thì khoản chi này là thu nhập chịu thuế.
Các khoản lợi ích khác như phí hội viên, dịch vụ giải trí sẽ chịu thuế TNCN nếu việc chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì sẽ không chịu thuế.
Các khoản chi trả để đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không chịu thuế.
Khoản tiền ăn giữa ca sẽ không chịu thuế nếu người sử dụng lao động trực tiếp tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động. Trường hợp chi tiền ăn giữa ca bằng tiền mặt trực tiếp cho người lao động vượt mức quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi khoán cho văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... sẽ không chịu thuế TNCN nếu mức khoán chi phù hợp với quy định của Nhà nước hiện hành.

2. Hướng dẫn bổ sung về người phụ thuộc và giảm trừ gia cảnh
Thông tư 62 hướng dẫn những điều kiện bắt buộc để xác định người phụ thuộc trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động. Theo những điều khoản hướng dẫn này, người phụ thuộc trong độ tuổi lao động phải thỏa mãn hai điều kiện: (i) bị tàn tật không có khả năng lao động và (ii) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng thấp hơn 500.000VND. Đối với người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động thì chỉ cần thỏa mãn điều kiện thứ hai. Để xác định người phụ thuộc là ông bà nội; ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột, thì ngoài các điều kiện (i) và (ii) nêu trên, đối tượng nộp thuế còn phải là người đang trực tiếp nuôi dưỡng các đối tượng trên.
Thông tư 62 cũng hướng dẫn chi tiết các chứng từ chứng minh người phụ thuộc và thủ tục kê khai cho nhiều trường hợp khác nhau.
Thông tư 62 xác định rõ các khoản bảo hiểm bắt buộc đuợc giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế, bao gồm cả bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

3. Hướng dẫn khấu trừ và kê khai thuế TNCN đối với các khoản thu nhập ngoài tiền công, tiền lương
Thông tư 62 hướng dẫn cụ thể hơn về việc khấu trừ và kê khai các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công.
Đối với chứng khoán chưa niêm yết và chưa đăng ký tại trung tâm giao dịch, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng không ghi giá thì căn cứ để khấu trừ thuế là giá chuyển nhượng do người chuyển nhượng tự khai và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung kê khai.
Đối với các khoản chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức chi trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên thì các tổ chức, cá nhân chi trả phải áp dụng thống nhất mức khấu trừ thuế 10% trên thu nhập chi trả (bất kể cá nhân nhận thu nhập có mã số thuế hay không); ngoại trừ các trường hợp có hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài Chính (ví dụ: phí đại lý bảo hiểm, đại lý vé số).
Trường hợp cá nhân làm đại lý bán hàng hoá chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh không đến mức phải nộp thuế, được phép làm cam kết gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Đơn vị chi trả thu nhập sẽ tạm thời không khấu trừ thuế và cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu, nhưng khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ đầu tư vốn. Số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (x) với mệnh giá của cổ phiếu đó. Số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu sẽ căn cứ vào giá thực tế tại thời điểm chuyển nhượng và người nộp thuế sẽ lựa chọn phương pháp tính thuế khoán hoặc áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập ròng là phần chênh lệch giữa giá thực tế chuyển nhượng và mệnh giá.

4. Các hướng dẫn khác về thủ tục quản lý thuế
Thông tư 62 cũng hướng dẫn thêm về thủ tục quản lý thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng và chuyển nhượng bất động sản.

5. Tổ chức thực hiện
Thông tư 62 có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho các khoản thu nhập phát sinh từ ngày 01/01/2009. Bằng việc ban hành Thông tư 62, Bộ Tài chính bãi bỏ các nội dung hướng dẫn tại Thông tư 84 và các văn bản khác của Bộ Tài chính quy định trái với hướng dẫn tại Thông tư 62.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Chào bạn,

Mình sưu tầm thêm nè:

Thanks.
Anh Tú.
"Love is beautiful when it's unconclusive".
________________________

Hướng dẫn mới nhất về thuế TNCN 01/04/2009 8:14:29 AM

owriultf599070569large.jpg


Ngày 27/3, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 62 sửa đổi, bổ sung nhiều vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà thông tư 84 về thuế TNCN ban hành tháng 9/2008 chưa quy định, quy định chưa rõ hoặc không hợp lý.

Thông tư có nhiều điểm mới về giảm trừ gia cảnh; đầu tư vốn; cổ phiếu (CP) thưởng; cho thuê nhà, tài sản; các loại thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế...

Mẹ kế, bố dượng là người phụ thuộc

Theo quy định mới, người nộp thuế có mẹ kế, bố dượng cũng được tính là người phụ thuộc nếu thỏa mãn một số điều kiện. Trước đây, thông tư 84 không cho phép cá nhân khai mẹ kế, bố dượng thỏa mãn các điều kiện trên là người phụ thuộc.

Thông tư 62 cũng hướng dẫn cụ thể hơn về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại, cô dì, chú bác, cậu ruột, anh chị em ruột, cháu ruột và các cá nhân khác vào người phụ thuộc, kể cả những người mà người nộp thuế không trực tiếp nuôi dưỡng. Với hướng dẫn này, khái niệm “phải nuôi dưỡng trực tiếp” rộng hơn, có thể người phụ thuộc đó ở cùng hộ khẩu với người nộp thuế, không cùng hộ khẩu hoặc ở nơi khác.

Trước đây, thông tư 84 không quy định rõ vì thế có thể hiểu là chỉ có những người như ông bà, cô dì... thỏa mãn các điều kiện về ngoài độ tuổi lao động, không có thu nhập, tàn tật... đang được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng mới được coi là người phụ thuộc.

Thuế cổ phiếu OTC theo giá tự khai

Một điểm mới của thông tư 62 đó là không còn quy định khấu trừ thuế TNCN đối với CP chưa niêm yết theo giá trị sổ sách với một số trường hợp như hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính.

Theo đó, đối với CP chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý thì giá chuyển nhượng CP làm căn cứ để khấu trừ thuế được căn cứ theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

Nếu trên hợp đồng không ghi giá thì căn cứ để khấu trừ thuế là giá chuyển nhượng do người chuyển nhượng tự khai. Cá nhân chuyển nhượng CP không ghi giá trên hợp đồng tự khai giá chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung kê khai.

Trường hợp cơ quan thuế có căn cứ xác định giá ghi trên hợp đồng hoặc giá tự khai là không đúng thực tế thì nơi này được quyền ấn định giá chuyển nhượng để tính lại số thuế phải nộp, đồng thời phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cổ phiếu thưởng, bán mới nộp thuế

Thông tư 62 cũng quy định về trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng CP hoặc nhận CP thưởng thì chưa phải nộp thuế TNCN. Khi chuyển nhượng số CP này mới phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ đầu tư vốn.

Khi đó, cách xác định số thuế TNCN phải nộp là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng CP thực nhận nhân (x) với mệnh giá của CP đó và thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Trường hợp chuyển nhượng CP nhận thay cổ tức, CP thưởng với giá thấp hơn mệnh giá thì tính thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.

Căn cứ để xác định số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng CP có được từ nhận cổ tức, CP thưởng là giá thực tế tại thời điểm chuyển nhượng và thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Trường hợp giá thực tế chuyển nhượng CP thấp hơn mệnh giá thì không phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.

Trường hợp giá thực tế chuyển nhượng CP cao hơn mệnh giá thì cá nhân nộp thuế chuyển nhượng chứng khoán theo mức thuế suất 0,1% trên giá thực chuyển nhượng hoặc theo mức thuế suất 20% trên chênh lệch giữa giá thực tế chuyển nhượng với mệnh giá hoặc giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán.

Tuy nhiên, sau khi nhận cổ tức bằng CP hoặc nhận CP thưởng, nếu cá nhân có chuyển nhượng CP cùng loại thì phải khai và nộp thuế TNCN đối với cổ tức nhận bằng CP hoặc nhận CP thưởng ngay. Trường hợp số lượng CP chuyển nhượng lần đầu ít hơn số CP nhận thay cổ tức hoặc số CP thưởng thì sẽ tính và nộp thuế TNCN kế tiếp vào các lần chuyển nhượng sau cho tới khi hết số CP đó.

Đối với trường hợp cá nhân được chia cổ tức bằng tiền nhưng không nhận mà ghi tăng vốn đầu tư cũng áp dụng phương pháp thu thuế TNCN như đối với trường hợp nhận cổ tức bằng CP hoặc nhận CP thưởng.
Điều kiện
Giấy tờ chứng minh
Mẹ kế, bố dượng: không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu không vượt quá 500.000 đồng.

Bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ chứng minh là mẹ kế, bố dượng.

Ông bà nội, ông bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột: phải thỏa mãn các điều kiện: không nơi nương tựa được người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng; ngoài độ tuổi lao động hoặc bị tàn tật không có khả năng lao động; không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không vượt quá 500.000 đồng.

- Cùng hộ khẩu: không cần xác nhận.
- Không cùng hộ khẩu nhưng chung sống: bản sao đăng ký tạm trú hoặc bản tự khai có xác nhận của UBND xã nơi sinh sống.
- Không chung sống: người nộp thuế tự khai, xác nhận của UBND xã nơi người phụ thuộc sống.

(Theo TT)​
 
Thông tư 62/2009/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư 84/2008/TT-BTC

THÔNG TƯ 62/2009/TT-BTC

Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân

1. Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ: tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

2. Đối với khoản tiền ăn giữa ca: không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động nếu người sử dụng lao động trực tiếp tổ chức bữa giữa ca cho người lao động.

3. Trường hợp đối tượng nộp thuế có mẹ kế, bố dượng ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 500.000 đồng thì đối tượng nộp thuế được tính giảm trừ người phụ thuộc.

4. Áp dụng thống nhất một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).

........
 

File đính kèm

  • TT.62.2009.BTC.TNCN.rar
    15 KB · Đọc: 89
Rất cám ơn Bác Tỉge nhiều, có 1 vài điêm muốn hỏi như sau:
1/
e) Đối với khoản tiền ăn giữa ca: không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động nếu người sử dụng lao động trực tiếp tổ chức bữa giữa ca cho người lao động.

Trường hợp, đơn vị chi trả thu nhập không trực tiếp tổ chức bữa ăn ca mà chi tiền ăn ca trực tiếp cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế thuế của người lao động nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trường hợp chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động kinh doanh thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đảng, đoàn thể, các hội không quá mức quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng mức tối đa cũng không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.
Công ty không tổ chức ăn ca nhưng có quy ra tiền mỗi người 300.000đ/tháng. Thì khoản này có phù hợp với mức áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước và có phải tính tính thuế TNCN.
2/
f) Đối với khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... không tính vào thu nhập chịu thuế nếu mức khoán chi phù hợp với quy định của Nhà nước hiện hành. Mức khoán chi áp dụng đối với từng trường hợp như sau: - Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhờ bác cụ thể hơn vấn đề này.
Ví dụ cty có thanh toán tiền điện thoại (di động) cho nhân viên, có ghi trong hợp đồng lao động, và hóa đơn ghi tên, địa chỉ và mã số thuế cty.
Vậy các khoản này người được thanh toán tiền điện thoại có phải chịu thuế TNCN không.
Xin cám ơn!
 
Bạn nào có công văn trả lời của Cục Thuế TP Hà Nội gửi Công ty TNHH KPMG có đoạn: "Trường hợp công ty ký hợp đồng với NLĐ trả lương sau thuế thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế của NLĐ…; trong thời gian được giãn thuế TNCN (từ ngày 1.1.2009 đến 31.5.2009) công ty không được giữ số thuế TNCN của những đối tượng được giãn nộp thuế mà chuyển cho cá nhân cùng thu nhập chi trả" thì cho tôi xin với (cứu nguy cho các đồng nghiệp đang hưởng NET đấy ạ).

Xin cám ơn nhiều.
 
Công văn 807 cũng chỉ nói thuế TNCN từ phần lương NET cũng thuộc đối tượng giãn thuế, chứ không hề có hướng dẫn vậy ai là người giữ số thuế giãn này...

Tôi vẫn chưa tìm ra được công văn của Cục Thuế TP Hà Nội như trên, rất mong các bạn ra tay giúp.

Xin cám ơn.
 
Bạn nào có công văn trả lời của Cục Thuế TP Hà Nội gửi Công ty TNHH KPMG có đoạn: "Trường hợp công ty ký hợp đồng với NLĐ trả lương sau thuế thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế của NLĐ…; trong thời gian được giãn thuế TNCN (từ ngày 1.1.2009 đến 31.5.2009) công ty không được giữ số thuế TNCN của những đối tượng được giãn nộp thuế mà chuyển cho cá nhân cùng thu nhập chi trả" thì cho tôi xin với (cứu nguy cho các đồng nghiệp đang hưởng NET đấy ạ).

Xin cám ơn nhiều.

Đoạn đó dựa vào thông tư 27/2009/TT-BTC có nói mà bạn (điểm 3.3).
 
Thông tư 62 hướng dẫn những điều kiện bắt buộc để xác định người phụ thuộc trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động. Theo những điều khoản hướng dẫn này, người phụ thuộc trong độ tuổi lao động phải thỏa mãn hai điều kiện: (i) bị tàn tật không có khả năng lao động và (ii) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng thấp hơn 500.000VND.
Bác nào có mẫu xác nhận người phụ thuộc trong độ tuổi lao động với ủy ban xã cho mình xin với. Thanks!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Bạn vào đây nhe - cả 1 kho dữ liệu. Tha hồ mà tìm kiếm theo ý thích.

Tìm mẫu 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN trong Thông tư 62/2009/TT-BTC sửa đổi, bổ sung thông tư 84/2008/TT-BTC

Có thể load ngay tại đây

Chúc vui
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN bắt đầu phải khai cho tháng mấy?

Chào cả nhà
bạn nào biết bắt đầu từ Tháng 6 hay tháng 7 năm 2009 mình phải làm tờ khai thuế TNCN không?
Mình đang không biết tìm ở đâu để biết
Thời hạn nộp Tờ khai của tháng 6 sắp hết rồi.
Bạn nào biết chỉ cho mình nhé
 
Theo qui định tháng nào cũng phải làm TK thuế TNCN cả chứ không riêng gì tháng nào , có 1 điểm khác là 6 tháng đầu năm không nộp thuế thôi.
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Các anh chị ơi
Liệu chúng ta có nên mở một box chuyển thảo luận về thuế TNCN 2009 không nhỉ?
-----------

ST-Lu!
Một ý kiến hay. Theo mình nghĩ chúng ta nên mở một box chuyên thảo luận về thuế TNCN. Luật TNCN mới có thực tế có rất nhiều người chưa được biết đến. Vì vậy sẽ giúp ích được rất nhiều người. Là việc đáng làm , đâu cứ phải nhất thiết bó gọn trong 1 chuyên đề. vả lại nó cũng thuộc mảng kế toán mừ.
Xin lỗi vì mình đã bấm nhầm " cảm ơn nha".
Thanks.

Theo qui định tháng nào cũng phải làm TK thuế TNCN cả chứ không riêng gì tháng nào , có 1 điểm khác là 6 tháng đầu năm không nộp thuế thôi.
Hạn nộp cuối cùng của tơ khai thuế TNCN là vào 31/8 năm 2009 mừ.

Trùi! thế bạn không biết là thuế TNCN được miễn đến 1tháng 7 năm 2009 à. Bạn nên xem lại luật thuế TNCN để áp dụng cho công ty mình thuộc đối tượng nộp thuế theo tháng hay theo quí.

From : kế toán già gân.
Mời bạn xem bài của cô Thùy An tại đây
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Tncn

HB xin phép được có ý kiến thế này:
Anh chị nói không phải nộp thuế TNCN 6 tháng đầu năm là chưa hoàn toàn đúng ạh! Vì:
1. Bộ Tài chính đang xem xét vấn đề về các khoản tính thuế miễn 6 tháng đầu năm căn cứ vào nguồn gốc phát sinh hay thời điểm phát sinh.
2. Có thể khi quyết toán năm sẽ chia bình quân tháng rồi tính lại phần được miễn 6 tháng đầu năm. Lý do: Một số trường hợp đổ dòn các khoản tính thuế TNCN vào 6 tháng đầu năm để "lách" nhằm không phải đóng thuế TNCN.

Mọi chuyện còn chưa ngã ngũ! Anh chị cũng không nên nóng vội chủ quan cho rằng cơ quan quản lý nhà nước làm luật "linh tinh" ,... Mọi thứ đều phải có thời gian "quá độ"!
Khi có văn bản mới nhất HB sẽ cung cấp cho các anh chị! Vì không theo dõi kỹ đề tài này từ đầu nên có gì anh/chị thông cảm cho ạh!

Chào thân mến!
 
Thông báo mẫu biểu về thuế TNCN :

  1. Đơn đề nghị cấp biên lai khấu trừ thuế TNCN (Don de nghi cap bien lai thue TNCN 17TNCN.doc)
  2. Bảng kê chứng từ khấu trừ thuế thu nhập (bang ke CT khau tru thue TNCN 14TNCN.doc)
  3. Biên bản thanh quyết toán thu hồi - thanh hủy biên lai thuế thu nhập (bien ban thanh quyet toan thu hoi - thanh huy bien lai thue thu nhap.doc)
  4. Biên bản thanh quyết toán thu hồi - thanh hủy chứng từ thuế thu nhập (bien ban thanh quyet toan thu hoi - thanh huy chung tu thue thu nhap.doc)

Nguồn : http://hcmtax.gov.vn/News1.aspx?itermid=2442

Chú ý : Các bạn có load các mẫu biểu tại đường link trên, vui lòng hãy chỉnh lại file "Don de nghi cap bien lai thue TNCN 17TNCN.doc" ở cột gốc bên trái lại thông tin sau :

Thông tin ghi nhầm sai : Mẫu số: 17/TNCN (Ban hành theo thông tư số 84/2998/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính)

Thông tin đúng : Mẫu số: 17/TNCN (Ban hành theo thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính)

(Mẫu biểu mình upload lên đây đã chỉnh sửa lại các thông tin ghi nhầm trên)
 

File đính kèm

  • Mau Thue TNCN.rar
    22.1 KB · Đọc: 160
Cám ơn bác nhưng theo thông tư 84 thì kể từ kỳ kê khai thuế TNCN tháng 07/2009 này cơ quan thuế chỉ cấp mẫu biên lai chứng từ khấu trừ thuế 10% hoặc 20% cho cá nhân không cư trú (áp dụng cho các cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền công tiền lương). Biên lai thuế thu nhập ko cấp nữa. Nếu người lao động ký hợp đồng dài hạn trên 3 tháng, tính thuế lũy tiến sau đó đến 6 tháng sau họ nghĩ việc chuyển sang công ty khác thì họ yêu cầu chứng từ biên lai thuế thu nhập thì sao ?

Thanks.
Anh Tú.
"Love is beautiful when it's unconclusive"
 
Cám ơn bác nhưng theo thông tư 84 thì kể từ kỳ kê khai thuế TNCN tháng 07/2009 này cơ quan thuế chỉ cấp mẫu biên lai chứng từ khấu trừ thuế 10% hoặc 20% cho cá nhân không cư trú (áp dụng cho các cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền công tiền lương). Biên lai thuế thu nhập ko cấp nữa. Nếu người lao động ký hợp đồng dài hạn trên 3 tháng, tính thuế lũy tiến sau đó đến 6 tháng sau họ nghĩ việc chuyển sang công ty khác thì họ yêu cầu chứng từ biên lai thuế thu nhập thì sao ?

Thanks.
Anh Tú.
"Love is beautiful when it's unconclusive"

Tôi cũng đang quan tâm đến vấn đề này, anh chị nào có kinh nghiệm chuyện này làm ơn tư vấn hộ. Chân thành cảm ơn!
 
lương, thưởng, những khoản chưa thanh toán 2009 -> trả vào 2010???

Chào các sư phụ

Tình hình có một người bạn hỏi em việc này, mà em lại không biết gì cả.
Kính mong các Anh chị, sư phụ có kinh nhiệm chia sẻ với

Em cám ơn
 
Hi ST-Lu !
Mình biết thì sắp tới đây ngày 12/01/2010 vào lúc 7h30 đến 11h30 Tại Nhà Hát Hòa Bình (240-242 đường 3/2, Quận 10) Cục Thuế Thành Phố có tổ chức hội nghị hướng dẫn về việc kê khai và quyết toán các loại thuế năm 2009, nếu có điều kiện bạn nên tham dự nhé.

Thân!
 
Lương, thưởng, những khoản chưa thanh toán 2009 -> trả vào 2010???

Lâu lâu thách đố anh em 1 câu chơi cho đỡ buồn, đỡ nhớ hả bác yêu ST-Lu!

Bác xem thông tư số: 160/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009

2.3. Đối với các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 (như tiền thưởng năm, tiền thưởng tháng lương thứ 13, ...) thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là 50% số tiền thưởng này. Thời hạn chi trả các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31/3/2010.
Ví dụ: năm 2009, Ông A được hưởng 01 khoản tiền thưởng năm là 10 triệu đồng; vậy ông A sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập 5 triệu đồng (bằng 50% mức thưởng cả năm).

Ví dụ: Trong tháng 2/2010, tôi sẽ nhận lương tháng 2 (10 triệu) và lương tháng 13 (10 triệu). Theo TT 160/2009/TT-BTC được giảm 50% tiền thưởng, lương tháng 13.

Thuế TNCN phải khấu trừ tháng 2/2010 được tính như sau:
Thu nhập tính thuế = 10 triệu + 10 triệu - 4 triệu (giảm trừ bản thân) - 5 triệu (50% thu nhập lương tháng 13 được miễn thuế)

Thu nhập chịu thuế = 11 triệu đồng

Thuế TNCN được khấu trừ như sau: (Vinh dự đóng góp vào Ngân sách Nhà Nước)

Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%: 5 triệu x 5% = 250.000 đ

Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%: (10 triệu - 5 triệu) x 10% = 500.000 đ

Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 11 triệu đồng, thuế suất 15%: (11 triệu - 10 triệu) x 15% = 150.000 đ

Như vậy, số tiền thuế TNCN của tôi được vinh dự đóng góp vào Ngân sách Nhà Nước trong tháng 2/2010 là: 900.000 đ

Thương nhớ bác nhiều
 
Chào các sư phụ

Tình hình có một người bạn hỏi em việc này, mà em lại không biết gì cả.
Kính mong các Anh chị, sư phụ có kinh nhiệm chia sẻ với

Em cám ơn

Em cũng lơ mơ, lóng ngóng như bác đây!

Qui định tại thông tư số: 160/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009

2.3. Đối với các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 (như tiền thưởng năm, tiền thưởng tháng lương thứ 13, ...) thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là 50% số tiền thưởng này. Thời hạn chi trả các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31/3/2010.
Ví dụ: năm 2009, Ông A được hưởng 01 khoản tiền thưởng năm là 10 triệu đồng; vậy ông A sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập 5 triệu đồng (bằng 50% mức thưởng cả năm).

Có 1 người bạn hỏi em 1 câu

Giả sử, doanh nghiệp không có đủ tiền chi lương tháng 13, DN sẽ chi vào tháng 04/2010. Ở niên độ 2009, DN đã hạch toán trích trước lương tháng 13, liệu rằng chi phí ấy có được xem là chi phí hợp lý hợp lệ khi quyết toán thu nhập DN 2009 không các bác.

Mong các bác giúp em. Mong các cơ quan thuế hỗ trợ DN đang gặp khó khăn tài chính để người lao động như chúng em có được tiền lương tháng 13
Chào đoàn kết
Chân thành cám ơn
 
Web KT
Back
Top Bottom