Từ "cân đối" trong tiếng Anh là gì?

Liên hệ QC
Tôi tuân thủ nội quy khi đăng bài

LuuAnh980

Thành viên thường trực
Tham gia
28/9/22
Bài viết
377
Được thích
64
Giới tính
Nữ
Chào các anh!!!!
Cho em hỏi từ "cân đối" dịch ra tiếng Anh là gì vậy ạ.
Cân đối ở đây là Sếp em giao em cân đối vật tư để khi đơn hàng xuống để biết vật tư còn đủ không ạ, thiếu thì đặt thêm ạ.
 
"Từ "cân đối" trong trường hợp này có thể dịch sang tiếng Anh là "balance" hoặc "keep in balance". Ví dụ: "My boss assigned me to balance the inventory so that we know if we have enough supplies when orders come in, and if we're short, we can reorder."
 
"Từ "cân đối" trong trường hợp này có thể dịch sang tiếng Anh là "balance" hoặc "keep in balance". Ví dụ: "My boss assigned me to balance the inventory so that we know if we have enough supplies when orders come in, and if we're short, we can reorder."
Balance mang 1 ý nghĩa sâu hơn đó là cân bằng. Mà đã là cân bằng phải có 2 đối tượng để cân bằng với nhau.
Bảng cân đối tài khoản (kế toán) là cân đối nợ có và phải bằng nhau từng cặp của 6 cột
Bảng cân đối nhập xuất tồn (hơi lạc nghĩa 1 chút) là cân đối tồn đầu, nhập xuất và tồn cuối: tồn cuối = tồn đầu + nhập - xuất, cũng phải cân bằng.

Trường hợp bài 1 là câu tiếng Việt dùng từ sai nên dịch nguyên văn sang tiếng Anh bị sai theo. Ý cần phải nói là thường xuyên kiểm tra hàng tồn, chuẩn bị cho việc lập lệnh xuất, không làm lệnh xuất nhiều hơn số tồn.
Vậy thì phải nói là: Theo dõi và cập nhật thường xuyên số lượng tồn. Chứ không phải là cân đối hàng tồn.
Còn 1 trường hợp khác tiếng Việt dùng từ "cân đối" sai, là "cân đối tồn mặt hàng X để tháng tới đủ bán dự kiến số lượng là 300 đơn vị". Thực chất ý nghĩa là chuẩn bị đến thời điểm đó phải có ít nhất 300, thiếu thì phải nhập bù vào.

Với cả 2 ý trên thì từ tiếng Anh không bao giờ là balance.
 
Balance chỉ là tồn thôi.
Em xin diễn tả công việc Sếp giao cho em như sau:
Ví dụ vật tư A tồn 10, xuống 10 đơn hàng cần dùng 30 vật tư A, vậy là thiếu 20 vật tư A, thế thì phải đặt mua vật tư A thêm 20. Tức là mình phải biết trước vật tư nào thiếu để lên kế hoạch đặt hàng tránh tình trạng khi đơn hàng xuống sản xuất bị thiếu vật tư.
Mong các anh giúp.
Bài đã được tự động gộp:

Ở cty em, việc này của phòng Planning thầy Mỹ ơi.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Dùng stock planning thử xem.
 
Biết nghĩa tiếng Anh chi vậy? Công ty này đâu có ai tin ai đâu, cứ dùng ngôn ngữ của sếp được rồi, khỏi dùng tiếng ngoại rồi đổ thừa hiểu lầm.

Trong kế toán, balance của một tài khoản có nghĩa là trị giá (tiền mặt) của tài khoản sau khì đã trừ nợ ra khỏi có.
Cũng có khi balance dùng cho số lượng, nhưng rất hiếm, lý do sẽ giải thích sau. Bình thường thì với hàng hóa, người ta dùng stock level.

"Inventory balancing" hay "balance the inventory" có nghĩa là chia hàng ra và đặt hàng các nơi trữ một cách hợp lý với cách thức và chu kỳ (*) sử dụng. Đây có lẽ là công việc mà sếp thớt giao cho làm. Chỉ cần biết cách làm thôi chứ tiếng Anh hỏi người ta thì chỉ thêm rối rắm.

(*) chú ý từ "chu kỳ". Đây là mấu chốt rất quan trọng trong quản lý mặt hàng.
 
À, mấy anh cho em hỏi tiếp sao em thấy cty em dùng 'Slow Stock' cho hàng tồn lâu, có đúng không các anh, hay dùng 'Long Stock' ạ
 
Balance chỉ là tồn thôi.
Tôi đang nói nghĩa của từ balance, còn nghĩa tiếng Việt thì tôi nói 2 ý, và không có ý nào mang nghĩa công việc của ai. Bạn làm phòng nào thì bạn biết, tôi không biết nên không nói đến.
Và bên trên tôi nhấn ạnh rằng cả 2 ý đều không dùng từ balance. Bạn lấy đâu ra "balance chỉ nghĩa là tồn thôi" thì bạn cứ xài, sao lại phải lên đây hỏi? Mà dù trả lời cách nào bạn cũng cứ làm theo ý mình thì hỏi làm chi?
 
Bác @VetMini ơi, khổ nỗi chủ là người nước ngoài, nên mấy anh chị cũng bắt chước tiếng "tây" cho oai, ngay cả file Excel đều là tiếng "tây", nhập xuất tồn đều là "tây" ạ.
 
Thầy Mỹ.
Tại vì trên file excel mà cty đã ra cái Form từ trước rôi là Nhập là Receving, xuất là Issue, tồn là Balance ạ
Bài đã được tự động gộp:

Vì chủ là người nước ngoài, nên thấy các anh trên văn phòng cũng "tây bồi" luôn. Thay vì nói "em xem hàng này còn tồn bao nhiêu" thì lại hay thích nói " em xem hàng này còn Stock bao nhiêu"
 
Trong kế toán, balance của một tài khoản có nghĩa là trị giá (tiền mặt) của tài khoản sau khì đã trừ nợ ra khỏi có.
Đó là danh từ, còn cái tôi giải thích trên là nghĩa theo adjective.
"Inventory balancing" hay "balance the inventory" có nghĩa là chia hàng ra và đặt hàng các nơi trữ một cách hợp lý với cách thức và chu kỳ (*) sử dụng.

Ý này là nghĩa khi nó là động từ.
Cả 3 trường hợp tôi thấy đều không phù hợp với ý "sếp" là theo dõiị hàng tồn để sẵn sàng xuất.
Thầy Mỹ.
Tại vì trên file excel mà cty đã ra cái Form từ trước rôi là Nhập là Receving, xuất là Issue, tồn là Balance ạ
Đó là danh từ. Tồn cuối có so sánh với tồn đầu và nhập xuất. Không có nhập xuất (hoặc nói chung chung) thì không gọi là balance, mà gọi là stock hoặc available (tính từ hiểu ngầm như danh từ)
Còn theo dõi hàng tồn để sẵn sàng xuất, nếu thiếu thì mua bù (là động từ) thì không dùng balance mà dùng manage the inventory
bọn mình hay dùng từ "long-term"
long-term mang tính chủ động. Khi tôi mua hàng tôi chủ động dự trữ lâu ngày. Chứ không phải hàng ế bị tồn đọng năm này qua năm khác.
 
Hàng ế bị tồn từ năm này qua năm khác thì gọi là "Slow Stock" có đúng không thầy Mỹ?
 
Tồn đọng:
Noun = Backlog
Adjective: backlogged (đòi hỏi có noun)
thí dụ hàng tồn đọng = backlogged goods, backlogged mechandise, backlogged commodity tùy theo loại hàng tồn hoặc dùng búa xua không sao.

Vấn đề của nhiều người là không phân định được từ loại và dùng sai.

slow/ fast là adverb và bổ nghĩa cho động từ, không bổ nghĩa cho danh từ
long/ short là tính từ bổ nghĩa cho danh từ nhưng danh từ không phải hàng hóa, mà danh từ phải hiểu là tình trạng lưu trữ. Tuy vậy nếu dùng long/ short cho tình trạng lưu trữ thì phải nói rõ là lưu trữ cái gì, và trở thành noun phrase 3 thành phần
 
Đây là Feed Stock (phôi) chứ không phải là Trading Inventory.

Khi dùng tiếng Anh, người Việt còn có tật cắt bớt từ. Ví dụ cái laptop thì cứ gọi là lap, download thì gọi là down. Dùng vào công nghiệp một hồi, chữ nghĩa lè le hết.

Hàng chạy nhanh chậm thuộc về con toán phân tích FSN (Fast/Slow/Non-Moving). Từ khóa chính trong vụ này là "turnover".

https://www. reverselogix.com/industry-updates/fsn-analysis-techniques/
https:// cashflowinventory.com/blog/fsn-analysis-in-inventory-management/
 
Hàng chạy nhanh chậm thuộc về con toán phân tích FSN (Fast/Slow/Non-Moving).
Bổ sung cho rõ: Ở tình huống này thì Fast/ slow bổ nghĩa cho Moving (hiểu là sự luân chuyển: luân chuyển nhanh hay chậm), không bổ nghĩa cho hàng hóa tồn kho, và cũng không bổ nghĩa cho tình trạng tồn kho (stock danh từ), vì tồn kho không nhanh chậm, chỉ có tồn kho thời gian lâu hay chóng thôi.
 
Có những từ thuộc về thuật ngữ chuyên ngành và thói quen dùng từ của bản thân các Cty khác nhau. Khi mình gia nhập thì dùng theo cách của người ta, chế cháo từ, làm báo cáo, thuyết trình chả ai hiểu...lại phải đi giải thích từ cho người nghe.
Ví dụ: General Trade (GT), Modern Trade (MT), Wet market (từ này các bác biết là gì không?) .v.v..
 
Chào các anh!!!!
Cho em hỏi từ "cân đối" dịch ra tiếng Anh là gì vậy ạ.
Cân đối ở đây là Sếp em giao em cân đối vật tư để khi đơn hàng xuống để biết vật tư còn đủ không ạ, thiếu thì đặt thêm ạ.
Dùng Remains được không? A nhập 10, xuất 4, còn lại 6, lúc này dùng The remains of A are 6 pcs.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Web KT
Back
Top Bottom