Tính từ chỉ màu sắc
Tính từ chỉ màu sắc bình thường theo danh từ và thống nhất với nó trong giới và số lượng:
une chemise bleue ____________ một chiếc áo sơ mi màu xanh da trời
des livres gris ____________ những cuốn sách màu xám
des chaussures vertes ____________ đôi giày màu xanh lá cây
Hai tính từ chỉ màu sắc, blanc (màu trắng) và violet (màu tím), có dạng bất định ở giống cái:
un crayon blanc ____________ bút chì màu trắng
une chemise blanche ____________ áo sơ mi trắng
des cahiers violets ____________ những cuốn tập màu tím
des voitures violettes ____________ những chiếc xe màu tím
Tính từ chỉ màu sắc kết thúc trong âm lặng-e được đánh vần giống nhau cả giống đực và giống cái:
*Số nhiều: pl ; Giống đực: m. ; Giống cái: f.
des cahiers (m. pl.) jaunes ____________ những cuốn tập màu vàng
des fleurs (f. pl.) jaunes ____________ những bông hoa màu vàng
une chaise rouge ____________ một chiếc ghế màu đỏ
un manteau rouge ____________ một chiếc áo khoác màu đỏ
des pull-overs (m. pl.) roses ____________ những chiếc áo len màu hồng
des chaussettes (f. pl.) roses ____________ những chiếc vớ màu hồng
Hai tính từ chỉ màu sắc, marron (màu nâu) và orange (màu cam), là không thay đổi trong giới
và số lượng:
des chaussures marron ____________ đôi giày nâu
des sacs orange ____________ những chiếc túi màu cam
Tên của màu sắc thì mang giống đực khi được sử dụng như danh từ:
J’aime le rose et le bleu ____________ Tôi yêu màu hồng và màu xanh