Hồ sơ quyết toán thuế TNDN_TNCN (2 người xem)

  • Thread starter Thread starter ThuNghi
  • Ngày gửi Ngày gửi
Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

ThuNghi

Hãy cho rồi sẽ nhận!
Thành viên đã mất
Tham gia
16/8/06
Bài viết
3,808
Được thích
4,449
Em xin hỏi ngoài lề 1 chút, cty em là DN vừa và nhỏ thuộc CC Thuế trực thuộc Cục Thuế TP HCM.
Vậy 31/03/2011 em phải cần làm và nộp những mẫu nào. Cám ơn Bác nhiều. Và có phải nộp giao dịch liên kết không.
 
Em xin hỏi ngoài lề 1 chút, cty em là DN vừa và nhỏ thuộc CC Thuế trực thuộc Cục Thuế TP HCM.
Vậy 31/03/2011 em phải cần làm và nộp những mẫu nào. Cám ơn Bác nhiều. Và có phải nộp giao dịch liên kết không.

Biểu mẫu và Khai quyết toán thuế TNDN năm 2010.

Trong khi chưa sửa đổi các mẫu biểu quyết toán thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007, thì hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2010 gồm có:

1. Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC

2. Mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 130/2008/TT- BTC (nếu DN có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính).

3. Báo cáo tài chính năm ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC (đối với người nộp thuế áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp) hoặc ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC (đối với người nộp thuế áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Doanh nghiệp mở sổ sách kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính quy định chung về báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp gồm các biểu mẫu sau:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa mở sổ sách kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTCbáo cáo tài chính năm của doanh nghiệp gồm các biểu mẫu sau:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN)
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN)

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
+ Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN)​
Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):

- Phụ lục kết quả hoạt động SXKD theo mẫu số 03-1A/TNDN, 03-1B/TNDN hoặc 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC.

- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC (phần I: Kế hoạch chuyển lỗ phát sinh các kỳ tính thuế trước và kỳ này doanh nghiệp không phải kê khai vào nội dung này mà doanh nghiệp chỉ kê khai vào phần II: Xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế).

- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo mẫu số 03-3/TNDN.

- Các Phụ lục về ưu đãi về thuế TNDN:
+ Mẫu số 03-4A/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh dy chuyển địa điểm theo quy hoạch.
+ Mẫu số 03-4B/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền SX mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất.

Mẫu số 03-4H/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế TNDN theo quy định tại điểm 2 mục IV phần H Thông tư số 130/TT-BTC thì sử dụng phụ lục Mẫu số 03-4H/TNDN để kê khai số thuế TNDN được giảm .
- Phụ lục mẫu số 03-I/TNDN: Xác định số thuế TNDN chênh lệch do CSKD hưởng mức TS khác mức TS 25%.
- Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-5/TNDN

Không sử dụng các phụ lục ưu đãi về thuế TNDN (do các khoản thu nhập này đã được quy định tại phần thu nhập miễn thuế):
+ Mẫu số 03-4C/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với thu nhập từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP
+ Mẫu số 03-4D/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới đầu tiên áp dụng tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP

+ Mẫu số 03-4Đ/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với thu nhập từ việc thực hiện các HĐ dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP
+ Mẫu số 03-4E/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với thu nhập từ từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ của CSKD dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật và phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội theo quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 37 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP
+ Mẫu số 03-4G/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức: bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật quy trình công nghệ , dịch vụ kỹ thuật theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP

Biểu mẫu và Khai quyết toán thuế TNCN năm 2010.

1/ Đối với đơn vị chi trả thu nhập :

Hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay chưa phải nộp thuế.
- Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng theo mẫu số 05B/BK-TNCN

Trường hợp đơn vị có chi trả các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng cho cá nhân, trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú; đơn vị phải lập tờ khai theo mẫu số 06/KK-TNCN, bảng kê theo mẫu số 06B/BK-TNCN (nếu có chi trả thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán)
Đối với các Cty bảo hiểm, Cty xổ số có chi trả tiền hoa hồng cho các đại lý phải lập thêm tờ khai quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các đại lý theo mẫu số 02/KK-XS, Bảng kê theo mẫu số 02A/BK-XS (nếu là Cty xổ số), mẫu số 02/KK-BH. Bảng kê theo mẫu số 02A/BK-BH (nếu là Cty bảo hiểm).

2/ Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Hồ sơ Quyết toán thuế :

- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong kỳ, việc kê khai căn cứ các chứng từ khấu trừ thuế do đơn vị chi trả cấp.

- Trường hợp nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

3/ Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh

Hồ sơ quyết toán thuế :

- Cá nhân kinh doanh thực hiện khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC, mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) và các chứng từ chứng minh số thuế đã tạm nộp trong năm.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.

4.- Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Hồ sơ quyết toán thuế:


- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN; 09B/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh).
- Các chứng từ chứng minh số thuế TNCN đã được các đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN, đã tạm nộp trong năm

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp cá nhân có hoạt động kinh doanh ở nhiều nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh hoặc nơi cư trú

5.- Cá nhân quyết toán thuế thông qua đơn vị chi trả thu nhập

Đối tượng được uỷ quyền:
Căn cứ quy định tại điểm 4.2, Điều 7 của Thông tư số 02/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính có hướng dẫn: “Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập từ một đơn vị chi trả duy nhất có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế phải khấu trừ có thể thực hiện quyết toán qua đơn vị chi trả thu nhập”.
Bao gồm cả số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã khấu trừ

Hồ sơ QT thuế TNCN: Cá nhân uỷ quyền quyết toán thông qua đơn vị chi trả phải nộp cho cơ quan chi trả các loại giấy tờ sau:

- Giấy uỷ quyền QT thuế TNCN theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính;
Các hoá đơn, chứng từ chứng minh các khoản được tính giảm trừ như: chứng từ thu tiền đóng từ thiện, nhân đạo, khuyến học; chứng từ thu tiền đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định (nếu cá nhân tự đóng);

- Hồ sơ QT thuế áp dụng thống nhất như hồ sơ QT thuế đối với đơn vị chi trả thu nhập nhưng lưu ý trong BK mẫu số 05A/BK-TNCN, đơn vị phản ánh thêm nội dung tổng số thuế TNCN thực tế phải nộp năm, số thuế còn phải khấu trừ thêm, số đã nộp thừa.

Important: Trường hợp cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN (trừ trường hợp đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã cấp cho cá nhân).

6.- Khai quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

Hồ sơ quyết toán thuế
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Các hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán;
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2010 chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm 2010.

Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Và có phải nộp giao dịch liên kết không.
Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22-04-2010 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 6-6-2010, phạm vi áp dụng cho các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Hai DN trong một kỳ tính thuế có quan hệ giao dịch kinh doanh thuộc một trong 13 trường hợp qui định tại điều 3 Thông tư 66/2010/TT-BTC thì xác định là các bên có giao dịch liên kết, DN phải có trách nhiệm kê khai các giao dịch liên kết theo mẫu GCN-01/QLT và nộp cùng hồ sơ quyết toán thuế TNDN từ năm tài chính 2010.

Good luck.
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22-04-2010 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 6-6-2010, phạm vi áp dụng cho các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Hai DN trong một kỳ tính thuế có quan hệ giao dịch kinh doanh thuộc một trong 13 trường hợp qui định tại điều 3 Thông tư 66/2010/TT-BTC thì xác định là các bên có giao dịch liên kết, DN phải có trách nhiệm kê khai các giao dịch liên kết theo mẫu GCN-01/QLT và nộp cùng hồ sơ quyết toán thuế TNDN từ năm tài chính 2010.

Có phải 13 TH là

4.3. Các bên cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào một bên khác.
Thông thường, hai doanh nghiệp trong một kỳ tính thuế có quan hệ giao dịch kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau thì xác định là các bên liên kết:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Cả hai doanh nghiệp đều nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của một bên thứ ba;
d) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
e) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
f) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
g) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
h) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;
i) Hai doanh nghiệp có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
j) Một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm sử dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ của một doanh nghiệp khác với điều kiện chi phí phải trả cho việc sử dụng tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ đó chiếm trên 50% giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm;
k) Một doanh nghiệp cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp trên 50% tổng giá trị nguyên vật liệu, vật tư hoặc sản phẩm đầu vào (không bao gồm chi phí khấu hao đối với tài sản cố định) để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm đầu ra của một doanh nghiệp khác;
l) Một doanh nghiệp kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp trên 50% sản lượng sản phẩm tiêu thụ (tính theo từng chủng loại sản phẩm) của một doanh nghiệp khác;
Bác giải thích giúp em nhé. TH cty em thì có phải nộp không, kg có gia dịch nào liên kết cả, hoàn toàn độc lập.
Cám ơn Bác.

From: Kế toán già gân, chắc do Linh Lan đánh nhầm
Thông tư 166/2010/TT-BTC - Báo hại em kiếm hoài và chả thấy gì cả. ----> KTGG, đã chỉnh lại TT 66/2010/TT-BTC cho Thầy rồi đấy
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Bác giải thích giúp em nhé. TH cty em thì có phải nộp không, kg có gia dịch nào liên kết cả, hoàn toàn độc lập.
Cám ơn Bác.

Chưa hẳn.

Vui lòng đọc kỹ các điều khoản quy định cùng các ví dụ của thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22-04-2010 của Bộ Tài chính V/v xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết này để ứng dụng, xem xét lại mối quan hê kinh doanh của mình để có phải nộp giao dịch liên kết không? Mối quan hệ kinh doanh của Thầy làm sao em biết để khẳng định có nộp hay là không? Mong thông cảm, chớ hỏi những điều mà kế toán già gân không nắm bắt được cái hoạt động kinh doanh của DN Thầy.


Điều 1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết, có nghĩa vụ kê khai, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh (được gọi chung là giao dịch kinh doanh) giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh giữa doanh nghiệp tại Việt Nam với các bên có quan hệ liên kết liên quan đến các sản phẩm thuộc diện điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Để xác định được các bên có quan hệ liên kết, trong Thông tư cũng chỉ rõ gồm 3 nhóm đối tượng sau:

Một là: Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào bên kia;

Hai là: Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức của một bên khác;

Ba là: Các bên cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào một bên khác.

Thông thường, hai doanh nghiệp trong một kỳ tính thuế có quan hệ giao dịch kinh doanh thuộc một trong 13 trường hợp sau thì xác định là các bên liên kết, cụ thể:


1- Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

2- Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

3- Cả hai doanh nghiệp đều nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của một bên thứ ba;

4- Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

5- Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

6- Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

7- Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

8- Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;

9- Hai doanh nghiệp có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

10- Một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm sử dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ của một doanh nghiệp khác với điều kiện chi phí phải trả cho việc sử dụng tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ đó chiếm trên 50% giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm;

11- Một doanh nghiệp cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp trên 50% tổng giá trị nguyên vật liệu, vật tư hoặc sản phẩm đầu vào (không bao gồm chi phí khấu hao đối với tài sản cố định) để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm đầu ra của một doanh nghiệp khác;

12- Một doanh nghiệp kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp trên 50% sản lượng sản phẩm tiêu thụ (tính theo từng chủng loại sản phẩm) của một doanh nghiệp khác;

13- Hai doanh nghiệp có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.​

Có thể tham khảo thêm trường hợp của văn bản số 3906/TCT-CS ngày 4/10/2010 của Bộ Tài chính v/v chi phí tiền bản quyền để biết thế nào là giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.

Mọi vướng mắc có thể liên hệ cơ quan thuế quản lý để có được câu trả lời chuẩn xác nhất. Trường hợp cần thiết thì gởi văn bản để có được trả lời chính thức về loại hình hoạt động của DN mình có phải là đối tượng xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.

Thân,
 

File đính kèm

Lần chỉnh sửa cuối:
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom