Hàm IFERROR
Trả về một giá trị xác định trước nếu công thức có lỗi, hoặc trả về kết quả của công thức nếu công thức đó không có lỗi. Thường dùng IFERROR để bẫy lỗi trong các công thức.
Cú pháp:
=IFERROR(value, value_if_error)
value: Là một biểu thức, một công thức cần kiểm tra có lỗi hay không.
value_if_error: Giá trị trả về nếu value gây ra lỗi, là các loại lỗi sau đây: #N/A, #VALUE!, #REF!, #DIV/0!, #NUM!, #NAME?, hoặc #NULL!.
Ghi chú:
Ví dụ: Dùng hàm IFERROR bẫy lỗi
Ví dụ: Chuyển đổi điểm chữ sang điểm số dựa trên bảng tra, nếu không tìm thấy trong bảng thì trả về “Ngoài bảng tra”.
=IFERROR(VLOOKUP(F2,$A$2:$B$12,2,0),"Ngoài bảng tra")
Trả về một giá trị xác định trước nếu công thức có lỗi, hoặc trả về kết quả của công thức nếu công thức đó không có lỗi. Thường dùng IFERROR để bẫy lỗi trong các công thức.
Cú pháp:
=IFERROR(value, value_if_error)
value: Là một biểu thức, một công thức cần kiểm tra có lỗi hay không.
value_if_error: Giá trị trả về nếu value gây ra lỗi, là các loại lỗi sau đây: #N/A, #VALUE!, #REF!, #DIV/0!, #NUM!, #NAME?, hoặc #NULL!.
Ghi chú:
- Nếu value hoặc value_if_error là một ô rỗng, IFERROR() sẽ xem chúng như những chuỗi rỗng ("").
- Nếu value là một công thức mảng, IFERROR() trả về một mảng các kết quả cho mỗi ô của mảng trong value
Ví dụ: Dùng hàm IFERROR bẫy lỗi
Ví dụ: Chuyển đổi điểm chữ sang điểm số dựa trên bảng tra, nếu không tìm thấy trong bảng thì trả về “Ngoài bảng tra”.
=IFERROR(VLOOKUP(F2,$A$2:$B$12,2,0),"Ngoài bảng tra")