Làm sao tính đây
Chào bác Damkhon
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁVẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP.
( Kèm theo Thông tư Liên tịch số 38 /2004/ TTLT- BTC - BXD ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ).
I - CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP :
Giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp : là giá vật liệu xây dựng đến chân công trình bao gồm các chi phí : Giá gốc vật liệu (là giá bán tại nơI sản xuất hoặc đại lý chính thức theo quy định của nhà sản xuất); chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí tại hiện trường xây lắp được xác định trên các căn cứ sau :
+ Sơ đồ nguồn sản xuất và cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng trong phạm vi tỉnh , thành phố hoặc sơ đồ nguồn sản xuất, cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng của công trình (do Ban đơn giá công trình xác lập).
+ Giá bán tại nguồn hoặc địa điểm cung cấp tập trung; bảng giá cước vận tải, bốc xếp vật liệu xây dựng ở thời điểm lập đơn giá.
+ Cự ly vận chuyển, cấp loại đường, bậc hàng, loại phương tiện vận chuyển.
+ Một số khoản mục chi phí (chi phí trung chuyển (nếu có), vận chuyển trong nội bộ công trình ...).
II – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP :
Giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp được xác định theo công thức :
gVL = gg + Cvc + Cht (1)
TRONG ĐÓ :
GVL :GIÁ VẬT LIỆU ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP.
gg : Giá gốc vật liệu.
Cvc: Chi phí vận chuyển bốc xếp.
Cht : Chi phí tại hiện trường xây lắp.
1 . Giá gốc vật liệu (gg) :
Giá gốc vật liệu (gg) là giá mua 1 đơn vị tính (m3, tấn, 1000 viên ...) của từng loại vật liệu có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách tại nguồn sản xuất, cung cấp hoặc tại các cửa hàng (hoặc đại lý chính) kinh doanh vật liệu xây dựng, được xác định theo mức giá thấp nhất sau khi đã trừ đi các chi phí cho phép.
- Khi vật liệu chỉ mua ở một nguồn thì giá gốc bình quân chính bằng giá gốc mua tại nguồn đó: gg = gi (2)
- Nếu vật liệu mua từ nhiều nguồn khác nhau thì gg được xác định như sau :
+ Trường hợp xác định được số lượng vật liệu mua ở từng nguồn, gg xác định theo công thức (3) :
n
gi . qi
i=1
gg = (3)
n
qi
i=1
Trong đó :
gi : Giá gốc của 1 đơn vị vật liệu mua tại nguồn i (đ/ĐVT)
qi : Số lượng vật liệu mua tại nguồn i (m3, 1000 viên, tấn ...)
n : Số nguồn cung cấp vật liệu.
+ Khi chỉ ước lượng được tỷ trọng (%) khối lượng vật liệu qua số liệu thống kê mà không xác định được số lượng mua cụ thể, gg xác định theo công thức (4) : n
gg = gi . fi (4)
i=1
Trong đó :
fi : Tỷ trọng khối lượng vật liệu mua ở nguồn i (%)
+ Khi không có đủ dữ liệu như 2 trường hợp trên thì gg tính theo phương pháp bình quân số học theo công thức (5).
gg = n
gi
i=1 (5)
n
2. Chi phí vận chuyển bốc xếp (Cvc) :
Chi phí vận chuyển bốc xếp xác định theo công thức :
Cvc = Cvc + CBX + CTC
Trong đó : Cvc là chi phí vận chuyển; CBX là chi phí bốc xếp lên phương tiện bên mua (nếu có) ; CTC là chi phí trung chuyển (nếu có). Từng thành phần chi phí xác định như sau :
2.1 - Chi phí vận chuyển : (CVC)
Khoản chi phí này được xác định căn cứ vào cự ly vận chuyển. Giá cước theo phương tiện vận chuyển, cấp đường, bậc hàng của từng nhóm loại vật liệu do cấp có thẩm quyền quy định.
Cách tính chi phí vận chuyển:
+ Khi vật liệu được mua tại 1 nguồn cung cấp, Cvc xác định theo công thức ( 6 ) : n
CVC = T . li . Ci (6)
i=1
Trong đó:
T : Trọng lượng đơn vị tính bằng tấn.
li : Độ dài quãng đường vận chuyển ( Km ) của cấp đường loại i
Ci : là mức giá cước của loại phương tiện tương ứng với bậc hàng tính theo tổng độ dài quãng đường của tuyến vận chuyển với cấp đường loại i (đ/TKm)
(Mức giá cước của loại phương tiện vận chuyển, cấp đường, bậc hàng vận chuyển ... theo các quy định của cơ quan có thẩm quyền)
+ Khi vật liệu được mua từ nhiều nguồn cung cấp CVC xác định theo công thức ( 7 ) :
CVC = T . lbq . Cbq (7)
Trong đó:
lbq : Là cự ly vận chuyển bình quân từ các nguồn (Km), xác định theo công thức ( 8 ) :
m
qi . li
i=1
lbq = (8)
m
qi
i=1
Cbq : Là giá cước vận chuyển bình quân của các loại đường (đ/TKm), xác định theo công thức ( 9 ) :
n
li . ci
i=1
Cbq = (9)
m
li
i=1
Trong đó:
qi : Như chú giải trong công thức (3)
n: Số nguồn cung cấp vật liệu
m : Số quãng đường có giá cước khác nhau
2.2 - Chi phí bốc xếp lên phương tiện bên mua ( nếu có ) : (CBX)
Thông thường thì chi phí bốc xếp vật liệu lên phương tiện bên mua được tính gộp vào giá mua vật liệu tại điểm cung cấp (hay còn gọi là giá giao trên phương tiện vận chuyển bên mua). Trường hợp đặc biệt thì mới tính chi phí bốc xếp tại nơi mua vật liệu. Nhưng không được vượt quá mức giá cước do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2.3 - Chi phí trung chuyển một đơn vị vật liệu (Ctc) (nếu có)
Trường hợp đặc biệt bắt buộc phải thực hiện trung chuyển vật liệu trong quá trình vận chuyển vật liệu (do thay đổi phương tiện vận chuyển khi tuyến đường vận chuyển không cho phép sử dụng được một loại phương tiện chuyên chở, hoặc thay đổi vận chuyển từ cơ giới sang vận chuyển bằng thủ công (gánh bộ, xe cải tiến …)
Chi phí trung chuyển bao gồm:
Ctc = Cbx + Chh (10)
Trong đó :
Cbx : Chi phí xếp dỡ vật liệu khi trung chuyển tính theo giá cước do địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc căn cứ vào định mức lao động và các chế độ chính sách tiền lương công nhân XDCB để tính toán
Chh : Chi phí hao hụt trung chuyển, chi phí này tính bằng định mức tỷ lệ phần trăm trên giá mua (theo quy định của Bộ Xây dựng) + chi phí vận chuyển + bốc dỡ.
3. Chi phí tại hiện trường xây lắp.
Là chi phí để đưa vật liệu từ trên phương tiện vận chuyển tại hiện trường vào khu vực xây lắp bao gồm :
Cht = Cbd + Cvcnb (11)
Trong đó :
(Cbd) Chi phí bốc dỡ vật liệu từ phương tiện vận chuyển xuống và xếp vào vị trí theo yêu cầu (đối với các vật liệu không sử dụng phương tiện vận chuyển tự đổ, tự nâng).
Chi phí này được tính theo giá cước xếp dỡ do địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc tính theo định mức lao động trong xây dựng cơ bản (theo quy định của Bộ Xây dựng) và các chế độ chính sách tiền lương đối với công nhân xây dựng cơ bản.
Chi phí vận chuyển nội bộ công trường (Cvcnb) trong phạm vi cự ly bình quân theo quy định là 300m cho tất cả các loại vật liệu và các loại công trình. Chi phí này được tính theo định mức lao động vận chuyển trong xây dựng và các chế độ, chính sách tiền lương như đã nói ở trên.
Đối với các công trình xây dựng có quy mô lớn, mặt bằng xây dựng rộng, điều kiện vận chuyển vật liệu trong nội bộ công trường có nhiều khác biệt thì Chủ đầu tư hoặc Ban đơn giá (đối với đơn giá khu vực các tỉnh, thành phố hoặc công trình) và đơn vị nhận thầu xây dựng thống nhất cách tính toán chi phí này và báo cáo cơ quan quản lý đơn giá xem xét.
* Chi phí vật liệu đến hiện trường xây lắp đối với các công trình quan trọng của Nhà nước được phép lập đơn giá riêng, các công trình ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, các công trình đường dây tải điện, hệ thống thông tin bưu điện, kênh mương được bổ sung thêm hao hụt vật liệu trong vận chuyển ngoài công trình và bảo quản tại kho. (Định mức hao hụt vật liệu trong vận chuyển, bảo quản quy định trong định mức vật tư Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2001/QĐ - BXD ngày 24/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
Nhờ bác xem xét cái này tý. Than chao