Bát tự Hà Lạc
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bát tự Hà Lạc (có sách ghi là Tám chữ Hà Lạc) là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý của Kinh Dịch với các thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành,... bằng cách lập quẻ Tiên thiên với hào nguyên đường và quẻ Hậu thiên; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính.Mục lục
1 Tên gọi
2 Đối tượng dự trắc
3 Cách lập quẻ
3.1 1. An can chi cho năm, tháng, ngày và giờ sinh
3.2 2. Từ Bát tự, căn cứ Bảng trị số của Can và Bảng trị số của Chi, tính trị số Hà Lạc
3.3 3. Tìm tổng số âm và tổng số dương theo trị số Hà Lạc
3.4 4. Từ tổng số âm và tổng số dương chuyển hình ra quẻ Hà Lạc
3.5 5. Tìm Hóa công, Thiên nguyên khí và Địa nguyên khí
3.6 6. Lập Quẻ Tiên Thiên tính Nguyên Đường và lập quẻ Hậu Thiên, tìm quẻ Hỗ
3.7 7. Tính Đại Vận và tính Lưu Niên
4 Cách đoán quẻ
4.1 10 Thể cách tốt của mệnh
4.2 10 Thể cách không tốt của mệnh
4.3 Nội dung lời đóan giải một là số Hà Lạc
5 Tham khảo
Tên gọi
"Bát tự" là "tám chữ", đó là:
Can, chi của năm sinh
Can, chi của tháng sinh
Can, chi của ngày sinh
Can, chi của giờ sinh.
"Hà Lạc" là gọi tắt của Hà đồ và Lạc thư.
Đối tượng dự trắc
Mệnh vận của người (tương tự như Tử vi, Tử Bình)
Cách lập quẻ
1. An can chi cho năm, tháng, ngày và giờ sinh
2. Từ Bát tự, căn cứ Bảng trị số của Can và Bảng trị số của Chi, tính trị số Hà Lạc
Bảng trị số của Can (10 thiên can phối hợp Lạc đồ)
Mậu : 1
Ất và Quý : 2
Canh : 3
Tân : 4
Số 5 đứng giữa không đi với Can nào.
Nhâm Giáp : 6
Đinh : 7
Bính : 8
Kỷ : 9
Bảng trị số của Chi (12 địa chi kết hợp Hà Đồ)
Hợi Tý là Thủy : Sinh ở số 1, thành ở số 6.
Tý Ngọ là Hỏa : Sinh ở số 2, thành ở số 7.
Dần Mão là Mộc : Sinh ở số 3, thành ở số 8.
Thân Dậu là Kim : Sinh ở số 4, thành ở số 9.
Thìn Tuất - Sửu Mùi là Thổ: Sinh ở số 5, thành ở số 10.
3. Tìm tổng số âm và tổng số dương theo trị số Hà Lạc
4. Từ tổng số âm và tổng số dương chuyển hình ra quẻ Hà Lạc
5. Tìm Hóa công, Thiên nguyên khí và Địa nguyên khí
6. Lập Quẻ Tiên Thiên tính Nguyên Đường và lập quẻ Hậu Thiên, tìm quẻ Hỗ
7. Tính Đại Vận và tính Lưu Niên
Cách đoán quẻ
10 Thể cách tốt của mệnh
hay (Quý mệnh thập cát thể)
Tên quẻ tốt (quái danh cát)
Hào vị tốt (hào vị cát)
Lơi hào Nguyên đường tốt
Được mùa sanh (đắc thời): Như sanh tháng 9 được quẻ Bác, sanh tháng 11 được quẻ Phục.
Có yểm trợ (hữu viện) tức Nguyên đường (lấy làm thế) ngồi hào âm mà được ứng ngồi hào dương (hoặc Nguyên đường dương hào mà ứng âm hào).
Số thuận mùa sanh (số thuận thời) tức 2 số âm và dương: hoặc âm ít dương nhiều, hoặc âm nhiều dương ít, nhưng đều thích nghi hợp với mùa sanh.
Được thể (Đắc thể) như người mạng Kim được quẻ Cấn (Thổ sinh Kim). Có 5 loại mạng (Can Chi Ngũ hành) nếu gặp đúng quẻ thì đoán là được Thể
Đáng vị như người sanh tháng âm lại được Nguyên đường ngồi hào âm (sanh tháng dương lại được nguyên đường ngồi hào dương).
Hợp lý như người tuổi Canh được quẻ Chấn ở vào mùa xuân mùa hạ. Nhược bằng người mạng Kim mà không được Đoài Kim, thì cũng nên được Khôn Cấn (Thổ sanh Kim).
Chúng đều theo (Chúng tông) như quẻ có 1 hào âm 5 hào dương mà nguyên đường ngồi hào âm, hoặc 1 quẻ hào dương 5 hào âm mà nguyên đường ngồi hào dương.
Trong 10 thể cách trên, người nào được:
3 - 4 cách thì làm nên chức Tuyển Tào
5 - 6 cách thì làm nên chức Tri đạo
7 - 8 cách thì làm nên chức Khanh giám, thị tòng.
9 - 10 cách thì làm nên chức Tướng, Công Hầu.
10 thể cách ấy lại có cả Hóa Công, Thiên Địa, Nguyên khí thì hẳn phải được phú quý, thọ đến tột đỉnh và hưởng kiêm toàn ngũ phúc mà vẫn là bác sĩ có đạo đức vậy.
10 Thể cách không tốt của mệnh
Trái với 10 thể cách tốt trên, lại có:
Tên quẻ xấu (quái danh hung)
Hào vị xấu (hào vị hung)
Lời hào xấu (từ hung)
Không được mùa sanh (bất đắc thời)
Không yểm trợ (vô viện)
Số nghịch mùa sanh (số nghịch thời)
Không được thể (bất đắc thể)
Không đáng vị (vị bất đáng)
Trái lý (vi lý)
Chúng đều ghét (chúng tật)
Trong 10 Thể cách không tốt vừa kể, người nào phạm phải:
3 - 4 cách thì làm Tăng Đạo, Cửu Lưu, Bách Công, Kỹ Nghệ.
5 - 6 cách thì cô độc.
7 - 8 cách thì đi ăn xin, hay bị chém giết.
Theo tác giả Học Năng: Phạm vào 10 cách ấy không chết non thì cũng nghèo hèn. Nên đo lường nặng nhẹ để định xấu tốt.
Hoặc vừa nghịch thời, phạm kỵ mà hung nhiều thì thuộc bọn người khát cái hoặc bị chém giết hoặc hung nhiều cát ít thì là mệnh Cửu Lưu Tăng Đạo.
Ví bằng được Hóa Công và Thiên địa nguyên khí đầy đủ thì tuy gian nan nhưng rồi cũng được hưởng phúc lành, trong cảnh Tân Khổ mà cũng tạm an vui. Nếu chẳng có gì cả thì tất xấu lắm.
Nói gộp các Cách tốt xấu vào 1 mục thì:
Trừ 3 Thể cách: Tên quẻ tốt hay xấu
Lời hào tốt hay xấu
Được mùa sanh hay không được mùa sanh.
Nội dung lời đóan giải một là số Hà Lạc
1. Nhận xét tổng quát: Những thông tin quan trọng nhất ảnh hưởng đến tính cách và số phận của đương số. Phân tích các thông tin này ở:
• Tám chữ can chi và ngũ hành tương ứng với quẻ.
• Trị số âm và dương
• Hóa công, Thiên nguyên khí và Địa nguyên khí
• Mệnh hợp cách và mệnh không hợp cách
• Phân tích quẻ tiên thiên, nguyên đường, quẻ hậu thiên
• Dự báo những nét lớn về Tiền vận, đối chiếu giữa tiền vận và hậu vận.
• Dự báo về Tiền vận, hậu vận, tiểu vận.
2. Tính khoa học và tính nghệ thuật trong giải đoán lá số Hà Lạc
• Vấn đề số và lý
• Tính cách và số phận
• Tham khảo các môn lý số đoán mệnh khác (Tử vi, Mai Hoa Dịch số, Tử Bình…)
• Vai trò quẻ Tiên thiên, Hậu thiên và quẻ Hỗ.
Tham khảo
"Bát tự Hà Lạc lược khảo" của Học Năng (in năm 1974 tại Sài Gòn)
"Kinh Dịch hệ nhị phân", Hoàng Tuấn, NXB Văn Hoá Thông tin, 2000.
"Không gian Kinh Dịch qua dự báo của Bát tự Hà Lạc", Bùi Biên Hoà, NXB Văn Hoá Thông tin, 2002.
"Tám chữ Hà Lạc và quỹ đạo đời người", Xuân Cang, NXB Văn Hoá Thông tin, 2000.
Thể loại: Kinh Dịch