Văn bản mới phát hành tháng 07/2010

Liên hệ QC

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
Bộ Tài Chính:

Quyết định 1519/QĐ-BTC ngày 02/07/2010 của Bộ Tài Chính Về việc đính chính Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/04/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Thông tư 96/2010/TT-BTC ngày 05/07/2010 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn phục hồi, xử lý tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan

Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài Chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Thông tư 99/2010/TT-BTC ngày 09/07/2010 của Bộ Tài Chính Quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính
(Cùng file đính kèm File dinh kem 99_2010_TT_BTC.rar)

Thông tư 100/2010/TT-BTC ngày 09/07/2010 của Bộ Tài Chính Quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế (Cùng File dinh kem 100_2010_TT_BTC.rar)

Tải toàn bộ files tại webketoan.vn
 
Bộ Công Thương:

Quyết định 3519/QĐ-BCT ngày 02/07/2010 của Bộ Công Thương về việc thành lập Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin

Quyết định 3550/QĐ-BCT ngày 05/07/2010 của Bộ Công Thương về việc bổ sung Quy hoạch phân vùng thăm dò khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa), felsfat, cao lanh và magnezit đến năm 2015, có xét đến năm 2025

Quyết định 3600/QĐ-BCT ngày 07/07/2010 của Bộ Công Thương về việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2010

Công văn 6864/BCT-XNK ngày 12/07/2010 của Bộ Công Thương về việc cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với nhóm hàng thực phẩm tươi sống vận chuyển bằng đường hàng không

Quyết định 3678/QĐ-BCT ngày 12/07/2010 của Bộ Công Thương về việc thành lập Nhóm nghiên cứu hỗn hợp hỗ trợ đàm phán Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Khối Thương mại tự do Châu Âu (AFTA)

Chỉ thị 18/CT-BCT (2010) ngày 14/07/2010 của Bộ Công Thương về việc triển khai thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, hạn chế nhập siêu năm 2010

Tải toàn bộ files tại webketoan.vn
 
Nghị định Chính Phủ:

Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/07/2010 của Chính Phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội

Nghị định 75/2010/NĐ-CP ngày 12/07/2010 của Chính Phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa

Nghị định 76/2010/NĐ-CP ngày 12/07/2010 của Chính Phủ Sửa đổi, bổ sung Điều 11Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá

Tải toàn bộ files tại webketoan.vn
 
Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội:

Thông tư 19/2010/TT-BLĐTBXH ngày 07/07/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội Quy định hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề

Công văn 2253/LĐTBXH-LĐTL ngày 07/07/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội V/v chế độ trợ cấp thôi việc

Công văn 2254/LĐTBXH-LĐTL ngày 07/07/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội V/v xếp hạng doanh nghiệp

Công văn 2255/LĐTBXH-LĐTL ngày 07/07/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội V/v Chế độ cho lao động dôi dư khi sắp xếp lại DN

Công văn 2256/LĐTBXH-LĐTL ngày 07/07/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội V/v Chế độ lao động dôi dư khi sắp xếp lại DN

Công văn 2258/LĐTBXH-LĐTL ngày 07/07/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội V/v hướng dẫn giải quyết chế độ thôi việc cho người lao động

Công văn 2259/LĐTBXH-LĐTL ngày 07/07/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội V/v chế độ trợ cấp thôi việc

Công văn 2175/LĐTBXH-TTTT ngày 14/07/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội V/v cung cấp số liệu về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin

Tải toàn bộ files tại webketoan.vn
 
Chuyển lỗ giữa các Quý trong năm

Công văn số 4603/CT-TTHT ngày 21/07/2010 của Cục Thuế TP.HCM V/v : chuyển lỗ giữa các quý trong năm

Kính gửi: Người nộp thuế trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
Ngày 25/10/2007 Cục Thuế TP đã có Công văn số 10806/CT-TTHT về việc hướng dẫn kê khai thuế TNDN tạm tính quý theo Thông tư 60/2007/TT-BTC. Tại Mục I có hướng dẫn chỉ tiêu [15] Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC : “Số lỗ được chuyển vào kỳ này theo quy định của Luật Thuế TNDN, bao gồm số lỗ của các năm trước đăng ký kế hoạch chuyển lỗ vào năm nay và số lỗ của các quý trước trong năm”;
Ngày 07/05/2010 Tổng Cục Thuế có Công văn số 1534//TCT-CS về việc kê khai và quyết toán thuế TNDN (bản photo đính kèm) hướng dẫn : “...không được chuyển lỗ của các Quý trong năm 2009 vào ngay các Quý tiếp theo cũng của năm 2009”.
Để việc thực hiện được thống nhất, đúng quy định, Cục Thuế TP thông báo đến Người nộp thuế để thực hiện việc chuyển lỗ theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế tại Công văn 1534/TCT-CS nêu trên; cụ thể tại chỉ tiêu [15] Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC : “Số lỗ được chuyển vào kỳ này theo quy định của Luật Thuế TNDN, bao gồm số lỗ của các năm trước đăng ký kế hoạch chuyển lỗ vào năm nay, không chuyển số lỗ giữa các quý trong năm”.
Cục Thuế thông báo để Người nộp thuế biết và thực hiện. Các văn bản hướng dẫn trước đây không phù hợp với hướng dẫn của Tổng Cục Thuế tại Công văn 1534/TCT-CS đều bãi bỏ.


KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG



Đã ký


Nguyễn Trọng Hạnh

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Cục Thuế (để báo cáo);
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Các phòng thuộc Cục Thuế;
- Các CCT quận, huyện;
- Web;
- Lưu (HC-TTHT)

Link download tại Cục Thuế TP.HCM - Nguồn: http://hcmtax.gov.vn/News1.aspx?itermid=3381
 
Công văn số : 4585/CT–TTHT ngày 20/07/2010 của Cục Thuế TP.HCM

Công văn số : 4585/CT–TTHT ngày 20/07/2010 của Cục Thuế TP.HCM V/v:Giải quyết một số ý kiến phản ánh của Người nộp thuế trong Tuần lễ “Lắng nghe ý kiến người nộp thuế”

I/ Bãi bỏ, chấn chỉnh một số thủ tục hành chính thuế thuộc thẩm quyền của Cục thuế

II/ Về thủ tục chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp và thủ tục mua hóa đơn khi NNT chuyển đổi trụ sở chính tại địa bàn khác (quận, huyện) nhưng cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

III/ Về việc phản ánh NNT có thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công từ nhiều nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế

IV/ Về việc kiến nghị Cục Thuế TP không ra Quyết định chậm nộp tiền thuế đối với số tiền phạt quá nhỏ (dưới 100.000 đồng).

V/ Về một số ý kiến phản ánh của NNT liên quan đến thái độ làm việc của một số Chi Cục Thuế, cán bộ thuế,

VI/ Về một số kiến nghị của người của NNT liên quan đến quy trình thủ tục thuế, chính sách thuế thuộc thẩm quyền của Trung ương

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Hạnh

Nơi Nhận :

- Như trên;
- BTC “để báo cáo”
- TCT “để báo cáo”
- BLĐ Cục;
- Các Vụ KK-KTT, CS, QLTNCN
- Các Phòng thuộc Cục Thuế Để biết và
- Các Chi Cục Thuế quận, huyện thực hiện thống nhất
- Lưu (HC, TTHT).

Nguồn: Cục Thuế TP.HCM - http://hcmtax.gov.vn/News1.aspx?itermid=3384

Nội dung chi tiết công văn vui lòng tải công văn về xem
 

File đính kèm

  • 4585-2010 CT-TTHT giai quyet vuong mat nguoi nop thue va P2D.rar
    15.9 KB · Đọc: 32
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/07/2010 của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG


Ngày 14/7/2010, Liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước đã ký ban hành Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn về trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng (Thông tư 102) nhằm mở rộng phạm vi cung cấp thông tin, thẩm quyền và đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin, thay đổi về thủ tục và phương thức trao đổi thông tin.
Theo Thông tư 102, cơ quan quản lý thuế (cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan) sẽ cung cấp cho các tổ chức tín dụng (TCTD) một số thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, ngân hàng của TCTD, bao gồm: Thông tin định danh về người nộp thuế; Thông tin về tình trạng hoạt động của người nộp thuế; Danh sách người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế trong các trường hợp như người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, mua bán hoá đơn bất hợp pháp, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh, có hành vi thông đồng, trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật, người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác.

Các TCTD sẽ cung cấp cho cơ quan quản lý thuế một số thông tin phục vụ cho việc xác định nghĩa vụ thuế trong lĩnh vực hải quan và thuế, như: Hồ sơ, thông tin giao dịch qua tài khoản ngân hàng của người nộp thuế; hồ sơ, chứng từ, số tài khoản thanh toán, các bản sao sổ kế toán; hồ sơ vay nợ; hồ sơ thanh toán hàng xuất khẩu; hồ sơ thanh toán dịch vụ nước ngoài và chuyển giao công nghệ; và một số thông tin khác phục vụ cho hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế.

Thẩm quyền, đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin tại Thông tư 102 cũng được mở rộng. Đối với cơ quan quản lý thuế, thẩm quyền và đầu mối được mở rộng đến cấp Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đến các Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc. Đối với các TCTD, thẩm quyền và đầu mối được mở rộng đến các phòng giao dịch của các TCTD.

Thông tư 102 cũng quy định rõ, bên đề nghị cung cấp thông tin sẽ không phải trả phí cho bên cung cấp thông tin và mọi chi phí phát sinh trong việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và TCTD sẽ do cơ quan quản lý thuế, TCTD tự đảm bảo.

Thông tư 102 sẽ có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BTC-NHNN ngày 04/01/2006 hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng.

Website NHNN
 

File đính kèm

  • 102_2010_TTLT-BTC-NHNN_10210968.zip
    12.3 KB · Đọc: 22
Công văn số 4807/CT-TTHT ngày 29/07/2010

Công văn số 4807/CT-TTHT ngày 29/07/2010 V/v phản ánh của Doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại doanh nghiệp ngày 28/7/2010

Kính gởi: - Các Phòng thuộc Cục
- Các Chi Cục Thuế quận, huyện​

Tại Hội nghị đối thoại giữa doanh nghiệp và Lãnh đạo Cục Thuế TP do Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố phối hợp với Cục Thuế TP tổ chức vào sáng ngày 28/07/2010, Cục Thuế TP đã nhận được nhiều ý kiến phản ánh, đóng góp của các doanh nghiệp đề nghị cải cách một số thủ tục hành chính về thuế, thái độ làm việc của một số cơ quan thuế (Phòng, Chi cục thuế), viên chức thuế..., Cục Thuế TP thông báo đến các Phòng, các Chi Cục Thuế để rà soát lại sự việc, xem xét chấn chỉnh cụ thể như sau:

1/ Về hồ sơ và nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

a. Theo phản ánh của Doanh nghiệp thì một số Chi cục thuế (Huyện Bình Chánh, Quận 1, Quận 5...) không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với cá nhân đăng ký tạm trú, KT3 hoặc có giấy xác nhận đang sinh sống trên địa bàn Quận, Huyện.

- Căn cứ tiết đ điểm 1 mục IV văn bản số 1700/TCT-TNCN ngày 21/05/2014 của Tổng Cục thuế hướng dẫn bổ sung quyết toán thuế TNCN năm 2009, thì:
“Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng đã bị khấu trừ thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đó cư trú”
- Căn cứ điều 12 của Luật cư trú số 81/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội thì:

“Điều 12. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.​

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, cơ quan chi trả thu nhập đã khấu trừ thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại Chi Cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Nơi cư trú là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, hộ khẩu KT3 hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi cá nhân đó đang sinh sống (có giấy xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi cá nhân sinh sống).​

b. Về hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

Theo phản ánh của Doanh nghiệp vẫn còn nhiều Chi cục thuế yêu cầu người nộp thuế phải bổ sung thêm hồ sơ không có trong quy định như: Làm thêm bản cam kết có thu nhập duy nhất một nơi (Chi cục thuế quận 11); người nộp thuế nộp Hộ chiếu thay cho CMND nhưng không được chấp nhận (Chi cục thuế quận Phú Nhuận)...:

Cục thuế yêu cầu các phòng, các Chi Cục thuế quận, huyện phải thực hiện hồ sơ thủ tục theo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế tại các văn bản: Thông tư số 84/2008, Thông tư số 62/2009, công văn số 451/TCT-TNCN ngày 08/02/2010....

Trường hợp Nguời nộp thuế không nộp hồ sơ, chứng từ có sao y bản chính mà thay bằng bản photo có kèm theo bản chính để cơ quan thuế đối chiếu hoặc nộp Hộ chiếu thay CMND thì vẫn xem là hợp lệ. Nghiêm cấm các Phòng, các Chi Cục Thuế yêu cầu doanh nghiệp bổ sung các hồ sơ chứng từ ngoài quy định như Bản cam kết có thu nhập tại một nơi, chứng từ xác nhận thu nhập...

2/ Về việc nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

Theo phản ánh của Doanh nghiệp, trong năm có thay đổi nơi làm việc đã nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo đúng quy định cho cơ quan thuế hoặc cơ quan chi trả thu nhập tại nơi làm việc trước khi chuyển nơi khác. Nay cơ quan thuế nơi chuyển đến làm việc yêu cầu cung cấp lại hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (Chi cục thuế huyện Bình Chánh, Quận 10...):

Căn cứ điểm 3.1.8 mục I phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN thì: đối tượng nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định và phải nộp cho cơ quan thuế .

Căn cứ điểm 4.2 điều 7 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/1/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC thì: “Đơn vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ gia cảnh, các chứng từ chứng minh các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có) tại đơn vị và phải xuất trình hoặc cung cấp khi cơ quan thuế có yêu cầu”

Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, thay đổi nơi kinh doanh, thay đổi nơi cư trú, ngoại trừ trường hợp người nộp thuế có phát sinh tăng giảm người phụ thuộc, đã có đủ cơ sở chứng minh đã nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho cơ quan thuế, cơ quan chi trả thu nhập trước đây thì cơ quan thuế không được yêu cầu người nộp thuế nộp lại hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.​

3/ Về thủ tục mua hóa đơn các lần tiếp theo:

Doanh nghiệp phản ánh Chi Cục Thuế Quận Bình Tân yêu cầu doanh nghiệp khi đến cơ quan thuế mua hóa đơn các lần tiếp theo phải mang theo quyển hóa đơn đã mua lần trước thì mới giải quyết bán hóa đơn:

Thủ tục mua hóa đơn các lần tiếp theo đã được Bộ Tài Chinh quy định cụ thể tại Thông tư số 99/2003/TT-BTC ngày 23/10/2003. Các Chi cục thuế phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 99/2003/TT-BTC, không được yêu cầu bổ sung thêm bất cứ hồ sơ, thủ tục nào khác.​

4/ Về thủ tục khoá mã số thuế đối với doanh nghiệp đã làm thủ tục giải thể:

Nhiều doanh nghiệp phản ánh đã nộp hồ sơ cho cơ quan thuế để làm thủ tục giải thể, khoá mã số thuế nhưng trong một thời gian dài chưa được giải quyết mặc dù kể từ khi được cấp giấy phép đến thời điểm giải thể chưa phát sinh doanh thu (Chi Cục thuế Quận Tân Bình nộp hồ sơ từ tháng 3/2009 đến nay chưa giải quyết):

Về vấn đề này, ngày 21/07/2010 Cục Thuế TP đã có văn bản số 4585/CT-TTHT về việc giải quyết một số ý kiến phản ánh của người nộp thuế trong “Tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế”. Tại điểm 3 văn bản này Cục Thuế TP đã hướng dẫn cụ thể thủ tục khoá mã số thuế đối với doanh nghiệp giải thể. Do đó các Chi cục thuế phải nghiêm túc thực hiện thực hiện hướng dẫn của Cục thuế.

5/ Về chi phí tiền ăn giữa ca bằng hiện vật có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp không được tính vào chi phí được trừ :

Theo phản ánh của Doanh nghiệp ( DN do Phòng Kiểm tra số 1- Cục Thuế TP quản lý) khi kiểm tra quyết toán thuế TNDN năm 2009 doanh nghiệp có chi tiền ăn giữa ca bằng hiện vật như mua thực phẩm: dầu ăn, .. có hóa đơn hợp pháp nhưng vẫn không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN với lý do : vì doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hết:

Theo quy định tại mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN thì chi phí tiền ăn giữa ca đối với doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước nếu chi bằng hiện vật (phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) hoặc chi bằng tiền thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.​

6. Về thái độ tác phong của công chức thuế khi làm việc:

Tại Hội nghị một số doanh nghiệp phản ánh, một số công chức thuế thuộc Chi cục thuế Huyện Bình Chánh, Chi cục thuế Quận 11,.... trong quá trình làm việc có thái độ quan liêu, hách dịch, không hướng dẫn tận tình cho người nộp thuế, thái độ chưa tốt, không đeo bảng tên...

Để tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, nâng cao chất lượng quản lý, tạo sự gần gũi, thân thiện, và niềm tin của người nộp thuế đối với cán bộ thuế và cơ quan thuế, lãnh đạo Cục yêu cầu các Đ/c Trưởng phòng thuộc Cục, Chi cục trưởng chi cục thuế quận huyện phổ biến ngay văn bản này đến các viên chức trong đơn vị để rà soát, xem xét và chấn chỉnh. Đối với những đơn vị, doanh nghiệp có phản ánh cụ thể yêu cầu thủ trưởng đơn vị kiểm tra lại sự việc, kiểm điểm, xử lý ngay cá nhân sai phạm và chấn chỉnh để thực hiện đúng quy định, đồng thời báo cáo về Cục thuế (Phòng Kiểm tra nội bộ nhận và tổng hợp). Nếu các vấn đề nêu trên còn tiếp tục xảy ra trong thời gian tới thì thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo Cục.

Cục thuế yêu cầu các Phòng, Chi cục thuế nghiêm túc thực hiện.​

CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đình Tấn

Nơi Nhận :
- Như trên;
- BTC
- TCT “để báo cáo”
- UBND TP
- TT thương mại xúc tiến và đầu tư
“để biết và phối hợp”
- BLĐ Cục;
- Lưu (HC, TTHT).


Nguồn: http://hcmtax.gov.vn/News1.aspx?itermid=3441
 

File đính kèm

  • CV giai quyet y kien phan anh trong HN doi thoai 28 7 2010 (2).rar
    14.4 KB · Đọc: 13
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
CV 2747/TCT-CS của Tổng cục Thuế v/v triển khai thực hiện NĐ 51/2010/NĐ-CP

Hỏa tốc

Công văn số 2747/TCT-CS ngày 26/07/2010 của Tổng cục Thuế v/v triển khai thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ".
 

File đính kèm

  • 2747_TCT-CS.zip
    12.6 KB · Đọc: 48
Quyết định 2175/QĐ-BHXH ngày 30/07/2010 của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy trình và bảng kê tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa tại Bảo hiểm xã hội Thành phố và Bảo hiểm xã hội quận, huyện

Điều 1. Điều chỉnh toàn bộ nội dung các bảng kê hồ sơ giải quyết các chế độ, chính sách BHXH. Đồng thời sửa đổi; tách và bổ sung một số quy trình, bảng kê hồ sơ tại BHXH thành phố và BHXH quận, huyện.

Điều 2. Ban hành kèm theo quyết định này là các nội dung bảng kê hồ sơ điều chỉnh, sửa đổi và các quy trình, bảng kê hồ sơ mới áp dụng tại BHXH thành phố và BHXH quận, huyện. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010.

Điều 3. Các Ông (Bà) Phó Giám đốc, Trưởng các phòng chức năng và Giám đốc BHXH các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./
.
 

File đính kèm

  • 2175_QD-BHXH.zip
    10.5 KB · Đọc: 11
Chính Phủ:

  • Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 của Chính Phủ Về đăng ký giao dịch bảo đảm.


    Nghị định ra đời có ý nghĩa quan trọng nhằm kịp thời khắc phục những bất cập của pháp luật hiện hành, đặc biệt Nghị định đã đưa ra các quy định mang tính đổi mới, cải cách về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm.
    Cụ thể hoá nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm của các Bộ, ngành trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm

    Việc quy định về nội dung quản lý nhà nước và nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành liên quan nhằm xác định cụ thể và ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực đăng ký nhằm tăng tính hiệu quả trong hoạt động quản lý, bảo đảm tính công khai minh bạch, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Với ý nghĩa nêu trên, Điều 45 Nghị định 83/2010/NĐ-CP đã quy định cụ thể, chi tiết nội dung quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm như: xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách phát triển hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; quản lý hoạt động đăng ký; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về đăng ký giao dịch bảo đảm…

    Bộ Tư pháp tiếp tục được khẳng định là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, có các nhiệm vụ mới và quan trọng như: Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; Chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ tốt nghiệp cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm; Chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký, tổ chức quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm; Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm…

    Ngoài ra, Nghị định 83/2010/NĐ-CP đã bổ sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; đồng thời quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Giao Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm ở địa phương

    Một trong những quy định mang tính đổi mới tại Nghị định 83/2010/NĐ-CP đó là giao Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm ở địa phương (khoản 5 Điều 46). Việc quy định cụ thể một cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm khắc phục sự buông lỏng trong công tác quản lý, sự lúng túng, thiếu hiệu quả trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng bất động sản tại địa phương.

    Xuất phát từ bản chất của hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm là hoạt động mang tính hành chính - tư pháp, được thiết lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch, cũng như quyền lợi của người thứ ba nên việc giao cho Sở Tư pháp “gác cổng” về mặt pháp lý đối với sự an toàn của các giao dịch là quy định hoàn toàn phù hợp và nhận được sự ủng hộ của các bộ, ngành, địa phương. Mặt khác việc giao cho Sở Tư pháp chức năng nêu trên sẽ đảm bảo tính “xuyên suốt” trong chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến địa phương khi Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

    Quy định cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng và đăng ký lưu hành tài sản

    Điều 51 Nghị định 83/2010/NĐ-CP đã quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các cơ quan có liên quan. Đây là một trong những điểm mới về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường việc công khai, minh bạch hoá thông tin về tài sản bảo đảm. Để cơ chế phối hợp trao đổi thông tin về tài sản bảo đảm thực sự có hiệu quả khi triển khai trong thực tế, Nghị định của Chính phủ cũng đã giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an hướng dẫn trình tự, thủ tục trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản.

    Theo Thu Thuỷ - Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm

    Điều 52. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2010 và thay thế Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.

    2. Bãi bỏ các quy định sau đây:
    - Điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;

    - Các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều 64, Điều 153 và Điều 154 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

    - Quy định về thời hạn người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất tại Điều 66 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

    - Quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng rừng sản xuất là rừng trồng tại Điều 36 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

    - Điều 19, 20, 21, 22, quy định cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Điều 27, quy định sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm đã đăng ký tại Điều 28 của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng;

    - Điều 17, 18, 19, 20 và 21 Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán tàu biển.​

    Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Trong trường hợp có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì người sử dụng đất vẫn được thực hiện quyền thế chấp.
    Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đồng thời thủ tục đăng ký thế chấp với thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận không tính vào thời hạn đăng ký thế chấp.

    2. Hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp qua các thời kỳ và cư trú tại các xã, thị trấn ở xa huyện lỵ thì được lựa chọn đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc đăng ký thế chấp tại Ủy ban nhân dân xã, nếu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền đăng ký thế chấp.
    Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp tại xã được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    3. Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đăng ký, nhưng vẫn còn thời hạn thực hiện hợp đồng thì được đăng ký theo quy định của Nghị định này.
    Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản đã được đăng ký theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.

    4. Các quy định về đăng ký trực tuyến, Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm được áp dụng khi hệ thống đăng ký trực tuyến, Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm đi vào hoạt động.

    Điều 54. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:

    a) Tổ chức thi hành Nghị định này.

    b) Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tài sản không phải là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển.

    c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển.

    d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành khác có liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án thí điểm đăng ký tập trung các giao dịch bảo đảm, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.​

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.​
  • Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/07/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2010 và thay thế Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội.

    Những khoản rủi ro do nguyên nhân khách quan của khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội xảy ra trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được các cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý thì được xử lý theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Tải files tại webketoan
 

File đính kèm

  • Chinhphu.rar
    125.3 KB · Đọc: 16
Bộ Tài Chính:


  • Công văn số 8486/BTC-VP ngày 01/07/2010 của Bộ Tài chính về việc đính chính công văn số 6097/BTC-TCHQ.

    Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

    Ngày 14/5/2010 Bộ Tài chính có công văn số 6097/BTC-TCHQ gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn về việc triển khai thực hiện Thông tư số 35/2010/TT-BTC.
    Bộ Tài chính đính chính khoản 1 công văn số 6097/BTC-TCHQ nêu trên như sau:

    "1 - Theo Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 216/2009/TT-BTC và Thông tư số 23/2010/TT-BTC thì chỉ thu thuế xuất khẩu đối với 02 nhóm gỗ là: "Gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ, giác gỗ hoặc đẽo vuông thô" thuộc nhóm 44.03 và "Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, có độ dày trên 30 mm và chiều rộng trên 400 mm" thuộc nhóm 44.07. Tất cả các mặt hàng gỗ, sản phẩm từ gỗ được xếp vào các nhóm khác đều không có thuế xuất khẩu. Theo đó, đối với mặt hàng gỗ thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thuộc 2 nhóm chịu thuế nêu trên nếu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì không chịu thuế xuất khẩu theo Thông tư số 35/2010/TT-BTC. Các trường hợp có thêm sơn, vecni, đinh vít... được xác định là phụ liệu."

    Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.

    TL. Bộ trưởng
    Chánh văn phòng
    Nguyễn Đức Chi

  • Công văn số 8546/BTC-CST ngày 02/07/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục hoàn thuế khi xuất khẩu mặt hàng gỗ.

    Kính gửi: Cục Hải Quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    Bộ tài chính nhận được phản ảnh của một số đơn vị đề nghị hướng dẫn về việc hoàn thuế xuất khẩu mặt hàng gỗ được sản xuất từ toàn bộ Nguyên liệu nhập khẩu. Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

    Căn cứ điểm a, khoản 1 và điểm c, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quản lý Thuế thì số tiền thuế được coi là nộp thừa khi "người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và phí xăng dầu" và Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo cách "hoàn trả tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt".

    Tại điều 1 Thông tư số 35/2010/TT-BTC ngày 12/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu đối với gỗ và than cốc được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu quy định: "Không thu thuế xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ, than cốc xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu".

    Theo đó, đơn vị xuất khẩu mặt hàng gỗ được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu nhưng đơn vị không trực tiếp nhập khẩu mà mua lại của đơn vị khác nhập khẩu thì đơn vị xuất khẩu mặt hàng gỗ không phải nộp thuế xuất khẩu, nếu đơn vị đã nộp thuế xuất khẩu thì được hoàn thuế xuất khẩu đối với số gỗ thực tế xuất khẩu.

    Ngày 04/5/2010, Bộ Tài chính đã có Công văn số 5468/BTC-TCHQ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn về thu thuế xuất khẩu gỗ đối với trường hợp xuất khẩu mặt hàng gỗ được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, theo đó, Cục Hải quan địa phương kiểm tra hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu nếu đáp ứng được các điều kiện nêu tại Công văn số 5468/BTC-TCHQ nêu trên thì thực hiện không thu thuế xuất khẩu hoặc hoàn thuế theo quy định, cự thể như sau:

    - Hàng hoá đáp ứng điều kiện, có đủ hồ sơ như hướng dẫn tại khoản 8 Điều 112 và Điều 120 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính;
    - Hồ sơ có cơ sở để chứng minh nguồn gốc của số gỗ xuất khẩu là gỗ nhập khẩu như hướng dẫn tại Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.​

    Quy định trên áp dụng đối với Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày Thông tư số 35/2010/TT-BTC nêu trên có hiệu lực thi hành.

    Bộ Tài chính trả lời để các Cục Hải quan được biết và thực hiện./.

    KT. Bộ Trưởng
    Thứ Trưởng
    Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Quyết định 1519/QĐ-BTC ngày 02/07/2010 của Bộ Tài Chính Đính chính Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. (Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/5/2010 và là một phần không tách rời của Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính.)



    [*]Thông tư 104/2010/TT-BTC ngày 22/07/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất thiết bị nâng hạ thuộc Danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm ban hành kèm theo Quyết định sô 10/2009/QĐ-TTg. (Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2 tháng 3 năm 2009 và áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.)



    [*]Thông tư 106/2010/TT-BTC ngày 26/07/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.



    (Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ quy định về lệ phí địa chính khi: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất (tại mục b3, điểm 4, phần III Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính dẫn về phí lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và quy định về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.)


  • Thông tư liên tịch 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 26/07/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 và Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. (Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có hiệu lực thi hành.)


    [*]Thông tư 108/2010/TT-BTC ngày 26/07/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho hoạt động triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc thuộc dự án Cải cách quản lý Tài chính công


    [*]Thông tư 109/2010/TT-BTC ngày 27/07/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về mẫu thẻ thanh tra và việc quản lý, sử dụng thẻ thanh tra thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BTC ngày 24/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hiệu lực thi hành: 10/09/2010 (Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các qui định khác tại Quyết định số 41/2008/QĐ-BTC ngày 24/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Qui định mẫu thẻ thanh tra và việc quản lý, sử dụng Thẻ Thanh tra thuộc Bộ Tài chính không được sửa đổi tại Thông tư này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.)


    [*]Thông tư 110/2010/TT-BTC ngày 30/07/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác nhận và thông quan xe thiết kế chở tiền thuộc phân nhóm 8705.10 tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Hiệu lực thi hành: 13/10/2010


    [*]Thông tư 111/2010/TT-BTC ngày 30/07/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 9503 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Hiệu lực thi hành: 13/09/2010


Tải files tại webketoan
 

File đính kèm

  • 110_2010_TT_BTC.pdf
    273.5 KB · Đọc: 6
  • 109_2010_TT_BTC.zip
    6.5 KB · Đọc: 3
  • 108_2010_TT_BTC.pdf
    83.5 KB · Đọc: 5
  • 107_2010_TTLT_BTC_TNMT.zip
    8.8 KB · Đọc: 3
  • 106_2010_TT_BTC.zip
    6 KB · Đọc: 3
  • 8546_BTC_CST.pdf
    215.2 KB · Đọc: 7
  • 1519BTC020710.doc
    54 KB · Đọc: 2
  • 111_2010_TT_BTC.zip
    8 KB · Đọc: 5
  • TT104BTC.doc
    40 KB · Đọc: 3
Hải quan:

  • Quyết định 1807/QĐ-TCHQ ngày 27/07/2010 của Tổng cục Hải quan ban hành quy định phân luồng hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra hải quan. (Quyết định này có hiệu lực hi hành kể từ ngày 22/8/2010.)


    [*]Quyết định 1765/QĐ-TCHQ ngày 27/07/2010 của Tổng cục Hải quan về việc giải quyết khiếu nại giá tính thuế của Công ty Cổ phần Ôtô Đô Thành. (Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký; Công ty Cổ phần ôtô Đô Thành, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.)


    [*]Quyết định 1820/QĐ-TCHQ ngày 28/07/2010 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài. (Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2010; bãi bỏ Quyết định số 1179/QĐ-TCHQ ban hành ngày 17/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.)


Tải files tại webketoan
 

File đính kèm

  • Hai Quan.rar
    1.7 MB · Đọc: 21
Bộ Công Thương

  • Quyết định 3916/QĐ-BCT ngày 23/07/2010 của Bộ Công Thương phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Công Thương giai đoạn 2011-2015. (Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký)

  • Thông tư 30/2010/TT-BCT ngày 26/07/2010 của Bộ Công thương quy định việc nhập khẩu bổ sung đường theo hạn ngạch thuế quan lần thứ 2 năm 2010. (Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010.)

  • Thông tư 31/2010/TT-BCT ngày 27/07/2010 của Bộ Công thương về việc bổ sung mặt hàng áp dụng Giấy phép nhập khẩu tự động được quy định tại Thông tư số 22/2010/TT-BCT ngày 20/05/2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương áp dụng Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số sản phẩm thép. (Thông tư này có hiệu lực từ ngày 09/9/2010 và hết hiệu lực vào ngày 31/12/2010.)

  • Thông tư 32/2010/TT-BCT ngày 30/07/2010 của Bộ Công Thương về việc quy định hệ thống điện phân phối. (Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2010. Bãi bỏ Quyết định số 37/2006/QĐ-BCN ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy định đấu nối vào hệ thống điện quốc gia)


Tải files tại webketoan


++++++++++++++

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Thông tư 13/2010/TT-BTNMT ngày 28/07/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giải thưởng Môi trường Việt Nam. (Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 09 năm 2010 và thay thế Quyết định số 02/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về Giải thưởng Môi trường)


Tải files tại webketoan


++++++++++++++

Bộ Nội Vụ

Thông tư 06/2010/TT-BNV ngày 26/07/2010 của Bộ Nội Vụ quy định chức danh, mã số các ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý. (Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.)


Tải files tại webketoan


++++++++++++++

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Thông tư 17/2010/TT-BKH ngày 22/07/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng. (Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2010.)

1. Thí điểm đấu thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá và xây lắp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chào hàng cạnh tranh trong nước.

2. Khi thực hiện đấu thầu qua mạng, các nội dung sau đây của quy trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện qua mạng internet:

a) Đăng tải kế hoạch đấu thầu (sau đây viết tắt là KHĐT);

b) Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;

c) Phát hành hồ sơ mời quan tâm (sau đây viết tắt là HSMQT), hồ sơ mời sơ tuyển (sau đây viết tắt là HSMST), hồ sơ mời thầu (sau đây viết tắt là HSMT), hồ sơ yêu cầu (sau đây viết tắt là HSYC);

d) Nộp hồ sơ quan tâm (sau đây viết tắt là HSQT), hồ sơ dự sơ tuyển (sau đây viết tắt là HSDST), hồ sơ dự thầu (sau đây viết tắt là HSDT), hồ sơ đề xuất (sau đây viết tắt là HSĐX);

đ) Mở thầu, mở HSĐX (biên bản mở thầu, biên bản mở HSĐX);

e) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;

g) Đăng tải thông tin về nhà thầu vi phạm pháp luật đấu thầu.​

Đấu thầu qua mạng hay còn gọi là đấu thầu điện tử, là quá trình sử dụng hệ thống mạng công nghệ thông tin (internet) và các thiết bị điện toán để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Hệ thống đấu thầu qua mạng bao gồm hệ thống máy chủ, các thiết bị điện toán (phần cứng) và các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin được cài đặt trên máy chủ (phần mềm) đặt tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn để thực hiện đấu thầu qua mạng.

Tải files tại webketoan
 

File đính kèm

  • Thong tu 17_2010_TT_BKH.rar
    61.9 KB · Đọc: 3
  • 06_2010_TT-BNV.rar
    2.9 KB · Đọc: 2
  • 13_2010_TT_BTNMT.zip
    17.3 KB · Đọc: 2
  • Bo Cong Thuong.rar
    361.7 KB · Đọc: 5
Khác:

  • Quyết định 49/2010/QĐ-UBND ngày 24/07/2010 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc sửa đổi, bổ sung các văn bản của ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Ban quản lý khu nam trong lĩnh vực xây dựng và đất đai. (Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký)


    [*]Quyết định 51/2010/QĐ-UBND ngày 27/07/2010 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ các văn bản quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Sở Tài chính thành phố và Ủy ban Nhân dân quận - huyện trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách nhà nước, giá, tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của nhà nước tại doanh nghiệp. (Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.)


    [*]Quyết định 52/2010/QĐ-UBND ngày 27/07/2010 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc bãi bỏ văn bản của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh. (Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.)


    [*]Quyết định 53/2010/QĐ-UBND ngày 28/07/2010 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy chế Tổ chức hoạt động và Phối hợp trong việc tham gia hệ thống “Đối thoại Doanh nghiệp -Chính quyền Thành phố”.


    Điều 1. Nay ban hành Quy chế tổ chức hoạt động và phối hợp trong việc tham gia trả lời trên Hệ thống “Đối thoại doanh nghiệp - Chính quyền thành phố”.

    Điều 2. Hệ thống “Đối thoại doanh nghiệp - Chính quyền thành phố” làm việc theo nguyên tắc trả lời trực tuyến các câu hỏi của doanh nghiệp thông qua website www.doithoaidn.hochiminhcity.gov.vn

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 133/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố.

    Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nhà nước và các tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống “Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền thành phố” có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Lê Hoàng Quân​

  • Quyết định 2043/QĐ-BTP ngày 27/07/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Danh mục các văn bản thông tin chính thức bằng hình thức văn bản điện tử trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp. (Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký)


    Danh mục các văn bản thông tin chính thức bằng hình thức văn bản điện tử trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được ban hành kèm theo Quyết định này. Theo đó, từ ngày 27/7/2010, có 34 loại văn bản thuộc 7 nhóm sẽ được đưa vào sử dụng trong các đơn vị thuộc Bộ dưới hình thức thông tin điện tử (Cổng thông tin điện tử hoặc Thư điện tử).

    Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin được giao trách nhiệm phối hợp với Chánh Văn phòng Bộ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện; báo cáo Lãnh đạo Bộ về tình hình thực hiện của các đơn vị thuộc Bộ. Bên cạnh đó, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo về mặt kỹ thuật, công nghệ để triển khai thực hiện trao đổi bằng hình thức văn bản điện tử.

    Việc sử dụng các văn bản thông tin chính thức trong các đơn vị thuộc Bộ bằng hình thức văn bản điện tử quy định tại Quyết định này là một trong những hoạt động nhằm thực hiện Chỉ thị 01/CT-BTP ngày 10/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp giai đoạn 2009-2010.​
  • Thông tư 18/2010/TT-BTTTT ngày 30/07/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông

    Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 6 tháng, kể từ ngày ký ban hành.

Tải files tại webketoan
 

File đính kèm

  • 49_2010_QD_UBND.zip
    6.3 KB · Đọc: 2
  • 51_2010_QD_UBND.zip
    5.5 KB · Đọc: 3
  • 52_2010_QD_UBND.zip
    4.1 KB · Đọc: 2
  • 53_2010_QD_UBND.zip
    24.3 KB · Đọc: 2
  • 2043_QD_BTP.rar
    35.2 KB · Đọc: 3
Web KT
Back
Top Bottom