Văn bản mới phát hành tháng 01/2010

Liên hệ QC

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
Công văn Số: 90 /TCT - TNCN ngày 08 tháng 01 năm 2010 của TỔNG CỤC THUẾ V/v: quyết toán thuế TNCN năm 2009 và đăng ký người phụ thuộc năm 2010. Nội dung công văn xem tại đây

Công văn Số: 148/CT-TNCN ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Cục Thuế TP.HCM V/v Nơi đăng ký phương pháp nộp thuế TNCN theo thuế suất 20% đối với cá nhân kinh doanh chứng khoán.

Công văn Số: 153 /CT-TNCN của Cục Thuế TP.HCM V/v Nơi nộp hồ sơ quyết toán và hoàn thuế TNCN năm 2009 đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương-tiền công, từ kinh doanh

THÔNG TƯ Số: 02/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài Chính

Hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/208 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân


File đính kèm
 

File đính kèm

  • vanbanmoi.zip
    49.7 KB · Đọc: 230
Lần chỉnh sửa cuối:
THÔNG TƯ Số: 02/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài Chính

Hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/208 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3045/VPCP-KTTH ngày 11/6/2009 và công văn số 8308/VPCP - KTTH ngày 23/11/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân;


Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, như sau:

Điều 1. Bổ sung điểm 2.4 vào khoản 2, mục II, phần A như sau:
“2.4. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không tính vào thu nhập chịu thuế:
2.4.1. Không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công một số khoản mà cán bộ công chức, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang được chi trả hoặc đơn vị chi trả thanh toán hộ các cá nhân trên theo chế độ quy định của nhà nước. Cụ thể như sau:
a. Khoản được nhận theo chế độ ban hành kèm theo Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ;
b. Phụ cấp phục vụ ban hành kèm theo Quyết định số 269/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ;
c. Chế độ trang bị hoặc khoản được nhận theo chế độ khoán sử dụng xe ôtô phục vụ công tác ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
d. Khoản được nhận theo chế độ nhà công vụ quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở và Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ;
Đối tượng áp dụng và các khoản được nhận không tính vào thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn nêu trên phải phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành.
2.4.2. Không tính vào thu nhập chịu thuế các khoản được nhận của cán bộ công chức và những cá nhân khác nhận được từ các công việc sau: Tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; từ Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; từ Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
2.4.3. Ngoài các khoản được nhận không tính vào thu nhập chịu thuế của các đối tượng nêu tại điểm 2.4.1, điểm 2.4.2 nêu trên thì việc xác định các khoản phụ cấp được trừ khi tính thu nhập chịu thuế hoặc các khoản khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, mục II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên và Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính”.
Điều 2. Bổ sung điểm 2.6 vào khoản 2 mục III, phần A như sau:
“2.6. Việc miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất mà nhà ở, đất ở này đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
Đối với cá nhân đã có nhà ở, đất ở nay có phát sinh thêm việc chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng này không được áp dụng quy định miễn thuế thu nhập cá nhân”.
Điều 3. Bổ sung vào cuối khoản 4, mục III, phần A như sau:
“Đối với các trường hợp nhận thừa kế, quà tặng là hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ không được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ”.
Điều 4. Bổ sung điểm 3.3 vào khoản 3, mục I, phần B như sau:
“3.3. Giảm trừ đối với khoản bảo hiểm bắt buộc:
3.3.1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật bảo hiểm xã hội được trừ các khoản bảo hiểm này vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Tiền đóng bảo hiểm của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
3.3.2. Cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia cá nhân cư trú mang quốc tịch tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
a). Căn cứ xác định các khoản bảo hiểm được trừ: Cá nhân thuộc đối tượng nêu tại điểm 3.3.2 nêu trên phải có các chứng từ chứng minh đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của nước ngoài.
Chứng từ chứng minh bao gồm: chứng từ thu tiền của cơ quan bảo hiểm hoặc xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp cơ quan chi trả nộp thay).
b) Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và quyết toán theo số chính thức khi hết năm; trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế”.

Điều 5. Bổ sung điểm 3.5.3 vào điểm 3.5 mục II, phần B như sau:
“3.5.3. Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập tính thuế đáp ứng các điều kiện sau:
a) Giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng và kê khai trên tờ khai thuế không thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với quyền sử dụng đất) hoặc không thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với nhà và các công trình xây dựng) tại thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của Pháp luật.
Trường hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng và kê khai trên tờ khai thuế thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với quyền sử dụng đất) hoặc thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với nhà và các công trình xây dựng) tại thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của Pháp luật thì áp dụng thuế suất 2% tính trên giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
b) Giá mua và các chi phí liên quan (các chi phí liên quan đến cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà; chi phí xây dựng; các chi phí có liên quan khác) người nộp thuế kê khai phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp làm căn cứ chứng minh giá mua và các chi phí liên quan mà người nộp thuế kê khai là đúng.
Đối với cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, mua căn hộ thì giá mua được xác định căn cứ vào chứng từ nộp tiền góp vốn và hoá đơn, chứng từ khác chứng minh các chi phí liên quan. Các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả các khoản trả lãi tiền vay của các tổ chức tín dụng để mua bất động sản. Riêng trường hợp mới chỉ góp một phần vốn (chưa nộp đủ số tiền theo hợp đồng) thì giá mua được xác định như sau:

Giá mua ={Tổng số vốn phải góp theo hợp đồng - Phần vốn góp còn thiếu (chưa nộp)} + Các chi phí khác có liên quan

Trường hợp người nộp thuế kê khai giá mua và chi phí liên quan nhưng không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh giá mua và chi phí hoặc có kèm theo hoá đơn, chứng từ nhưng qua kiểm tra cơ quan thuế phát hiện có hoá đơn, chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
c) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự kê khai, tự xác định mức thuế suất áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ kê khai.
Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế có trách nhiệm kiểm tra tờ khai và các tài liệu kèm theo hồ sơ, nếu đủ các điều kiện áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập chịu thuế thì chấp nhận kết quả tính thuế của người chuyển nhượng. Trường hợp không chấp nhận kết quả tính thuế thì phải trả lời rõ để người chuyển nhượng biết.
d) Trường hợp cá nhân kê khai nộp thuế theo thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng nhưng qua kiểm tra thấy giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng và kê khai thuế thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính thuế theo thuế suất 2% trên giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định”.
Điều 6. Bổ sung điểm 2.5.5 vào điểm 2.5 mục II, phần D như sau:
“2.5.5. Thủ tục kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ:
a) Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp để được quyền mua nhà, căn hộ và trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua nhà, căn hộ thì trong hồ sơ khai thuế cá nhân sẽ nộp bản sao hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng mua nhà, mua căn hộ đã ký kết giữa cá nhân với tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà thay cho việc nộp bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu công trình trên đất theo hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm 2.5.2, khoản 2, mục II, phần D của Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính và chỉ tiêu [04] trong mẫu số 11/KK-TNCN phản ánh các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phản ánh hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng mua nhà, mua căn hộ đã ký kết giữa cá nhân với tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà.
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự, hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp phải có công chứng. Riêng trường hợp chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ nếu pháp luật quy định phải được tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà chấp thuận chuyển nhượng và đã được chấp thuận thì không cần có công chứng.
Cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, căn hộ thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng hoặc tại tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà (nếu tổ chức đó được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu).
b) Để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ kê khai, nộp thuế; Cục thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định việc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà, kinh doanh hạ tầng (kể cả sàn giao dịch bất động sản) thu thuế thu nhập cá nhân để cá nhân chuyển nhượng kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tại tổ chức, các nhân xây dựng, kinh doanh nhà, kinh doanh hạ tầng. Trình tự, thủ tục uỷ nhiệm thu, kinh phí uỷ nhiệm thu được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c) Ngoài các loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế đã được hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính; cơ quan thuế không được yêu cầu cá nhân chuyển nhượng nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác”.

Còn tiếp
 
Tiếp theo : THÔNG TƯ Số: 02/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài Chính

Điều 7. Bổ sung khoản 4 vào mục II phần D như sau:
“4. Về đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các trường hợp khác.
4.1. Việc quản lý thuế (đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế) đối với cán bộ, công chức có hệ số lương quy định tại Bảng lương ban hành kèm theo Quyết định số 128 QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng; Bảng lương ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; bậc 3 bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1-2 bảng lương cấp bậc quân hàm ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ như sau:
Căn cứ vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công thực trả, đơn vị trực tiếp chi trả tiền lương, tiền công thực hiện giảm trừ gia cảnh cho bản thân cá nhân có thu nhập và người phụ thuộc theo đăng ký. Trên cơ sở thu nhập sau khi trừ các khoản được giảm trừ và căn cứ vào biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính đơn vị trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
4.1.1. Đăng ký thuế:
Cán bộ, công chức có mức lương nêu trên khai tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan chi trả thu nhập khai hộ tờ khai đăng ký thuế. Căn cứ tờ khai đăng ký thuế, cơ quan chi trả thu nhập chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã số thuế. Hồ sơ đăng ký thuế, trình tự và thủ tục đăng ký thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4.1.2. Khấu trừ thuế:
Đơn vị trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và kê khai nộp ngân sách Nhà nước theo quy định; việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện hàng tháng.
4.1.3. Giảm trừ gia cảnh:
Đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công căn cứ vào việc kê khai gia cảnh của từng cán bộ, công chức để xác định số người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh trước khi khấu trừ thuế.
4.1.4. Quyết toán thuế:
Đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công lập quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thực hiện quyết toán thay cho từng cán bộ công chức thuộc trách nhiệm quản lý nếu có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc số thuế đã khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp, lưu trữ hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế tại đơn vị chi trả thu nhập mà không phải nộp cho cơ quan thuế.
Trường hợp khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể, nếu có số thuế đã tạm khấu trừ trong năm lớn hơn số thuế phải nộp thì đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công thực hiện hoàn trả số thuế nộp thừa hoặc thực hiện bù trừ số thuế đã nộp thừa vào số thuế phát sinh kỳ sau.
Khi lập báo cáo quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong năm, đơn vị chi trả thu nhập không phải lập danh sách cán bộ có mức lương nêu trên có số thuế phải khấu trừ vào bảng kê chi trả thu nhập của đơn vị.
4.1.5. Quản lý thông tin:
Đơn vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý theo quy định hiện hành về chế độ quản lý đối với các thông tin liên quan đến việc xác định thu nhập, đăng ký, kê khai, khấu trừ, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cán bộ, công chức quy định tại Điều này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4.2. Bổ sung hướng dẫn thêmvề quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập từ một đơn vị chi trả duy nhất có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế phải khấu trừ có thể thực hiện quyết toán qua đơn vị chi trả thu nhập.
Đơn vị chi trả thu nhập căn cứ vào thu nhập chịu thuế thực trả cho người lao động, bản đăng ký người phụ thuộc, các chứng từ chứng minh khoản giảm trừ đóng bảo hiểm (nếu có), đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học của người lao động giao cho để xác định lại nghĩa vụ thuế của người lao động thực hiện khấu trừ ngay số thuế phải nộp thêm để nộp vào ngân sách Nhà nước. Trên tờ khai tổng hợp quyết toán thuế và bảng kê chi tiết cá nhân nhận thu nhập phản ảnh thu nhập và số thuế đã khấu trừ sau khi quyết toán.
Đơn vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ gia cảnh, các chứng từ chứng minh các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có) tại đơn vị và phải xuất trình hoặc cung cấp khi cơ quan thuế có yêu cầu”.
Điều 8. Bổ sung vào phần Đ như sau:
1. Bổ sung vào cuối khoản 2:
“Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn”.
2. Bổ sung vào cuối khoản 3:
“- Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ truy thu 01 lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
- Từ ngày 01/01/2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng có công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
Điều 9. Tổ chức thực hiện:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng ngay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh được áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2009. Bãi bỏ các hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 
Còn nữa nè:

CV Số: 91 /TCT-CS ngày 08/01/2010 của Tổng Cục Thuế V/v thông báo hết thời gian giảm thuế.


Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.


Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp và các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện: Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện giảm thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn quy định 19 nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/02/2009 đến hết ngày 31/12/2009, Thông tư số 18/2009/TT-BTC ngày 30/01/2009 và Thông tư số 91/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn Danh mục hàng hoá thuộc diện được giảm thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/02/2009 đến hết ngày 31/12/2009.
Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp và Thông tư số 85/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg quy định 5 nhóm hàng hoá thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/5/2009 đến hết ngày 31/12/2009 và giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 181/2009/TT-BTC ngày 14/9/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 96/2009/QĐ-TTG quy định giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với nhà ở để cho thuê đối với học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề thuê trong quá trình học tập, nhà ở để cho thuê đối với công nhân làm việc tại các khu công nghiệp và nhà ở để bán, để cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở từ ngày 22/7/2009 đến hết ngày 31/12/2009
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2010 các chính sách giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hoá, dịch vụ theo các Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 58/2009/QĐ-TTg Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg nêu trên của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) hết hiệu lực thi hành.
Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế khẩn trương phổ biến, thông báo cho các chi cục thuế, cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết và thực hiện các chính sách thuế GTGT và lệ phí trước bạ theo quy định.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


ĐÃ KÝ



Phạm Duy Khương

Load file tại đây
 
Công văn số: 134 /TCT-VP ngày 13/01/2010 V/v đính chính công văn số 90/TCT-TNCN ngày 08/1/2010


Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 90/TCT-TNCN ngày 08/01/2010 gửi các Cục thuế địa phương để hướng dẫn việc nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2009 và đăng ký người phụ thuộc từ năm 2010.

Tại điểm 1 của công văn 90/TCT-TNCN có hướng dẫn:

“...đề nghị các Cục thuế thông báo cho các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập biết chủ trương này để tạm dừng việc nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2009 trong tháng 01/2010 và thực hiện kê khai quyết toán theo mẫu kê khai mới để nộp cho cơ quan thuế từ ngày 01/02/2009”.


Do sai sót trong khâu soạn thảo, nay Tổng cục Thuế đính chính lại điểm này như sau:

“...đề nghị các Cục thuế thông báo cho các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập biết chủ trương này để tạm dừng việc nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2009 trong tháng 01/2010 và thực hiện kê khai quyết toán theo mẫu kê khai mới để nộp cho cơ quan thuế từ ngày 01/02/2010”.


Tổng cục Thuế thành thật xin lỗi về sai sót trên và thông báo để các Cục thuế hướng dẫn thực hiện./.


TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT.CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG



đã ký


Phạm Công Sơn
 

File đính kèm

  • CV 134_TCT_ VP.doc
    33 KB · Đọc: 33
CV 44 /TCT-TNCN ngày 7/01/10 V/v vướng mắc thuế TNCN

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 18704/CT-THNVDT ngày 28/10/2009 của Cục thuế Hà Nội nêu vướng mắc về việc hoàn trả thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị huỷ bỏ. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 692 Bộ Luật dân sự quy định hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất như sau: “Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai”.

Tại khoản 3 Điều 32 Luật thuế TNCN quy định: “Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực”.

Căn cứ vào các quy định trên và theo quy định của Luật Đất đai thì hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau thông qua Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất được cơ quan Công chứng chứng thực; trên cơ sở Hợp đồng đã được công chứng chứng thực, hồ sơ chuyển nhượng sẽ được chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xác định nghĩa vụ tài chính của các bên liên quan (thuế TNCN đối với người chuyển nhượng và lệ phí trước bạ đối với người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) làm cơ sở cho cơ quan nhà nước về quản lý đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng. Trường hợp trong thời gian theo quy định về trình tự thủ tục tiếp nhận hồ sơ, luân chuyển hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Thông tư Liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Mội trường mà các cơ quan Nhà nước chưa làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng có thoả thuận với nhau huỷ bỏ Hợp đồng chuyển nhượng và phải được cơ quan nhà nước về quản lý đất đai chấp nhận huỷ bỏ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tiền thuế TNCN và lệ phí trước bạ đã nộp sẽ được hoàn trả cho người nộp theo đơn đề nghị và giấy tờ có xác nhận huỷ bỏ hợp đồng của cơ quan quản lý đất đai.

Trường hợp thời gian làm thủ tục vượt quá quy trình cho phép nhưng chưa được làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà lỗi thuộc về người nộp thuế thì không thực hiện hoàn trả số tiền thuế đã nộp.

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội chỉ đạo việc kiểm tra lại hồ sơ, quy trình tiếp nhận hồ sơ, thời gian giải quyết hồ sơ để thực hiện theo đúng quy định./.


KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


đã ký


Phạm Duy Khương
 

File đính kèm

  • CV44.doc
    55.5 KB · Đọc: 38
Công văn 353/TCT-CS ngày 29/01/2010 V/v hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009

Hãy chịu khó đọc kỹ phần hướng dẫn để thực hiện cho tốt

Công văn số 353/TCT-CS ngày 29/01/2010 của Tổng Cục Thuế V/v hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009

PHẦN 1: VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN CHUNG

I - Phương pháp tính thuế TNDN
II - Thu nhập tính thuế.
III – Thu nhập chịu thuế.
IV – Doanh thu tính thuế.
V - Chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
VI - Thu nhập khác
VII – Thu nhập miễn thuế
VIII - Hướng dẫn xác định lỗ và chuyển lỗ
IX - Thuế suất thuế TNDN
X - Nơi nộp thuế TNDN
XI - Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản
XII - Ưu đãi thuế TNDN​

PHẦN 2: VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN LIÊN QUAN ĐẾN CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ KÍCH CẦU ĐẦU TƯ, TIÊU DÙNG; CHỐNG SUY GIẢM KINH TẾ, THÁO GỠ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

PHẦN 3: VỀ KÊ KHAI THUẾ
 

File đính kèm

  • CV 353.2009 Huong dan quyet toan thue TNDN 2009.rar
    44.2 KB · Đọc: 182
  • Thông tư số: 02/2010/TT-BLĐTBXH ngày 11/01/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội “V/v công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 đã hết hiệu lực pháp luật"

  • Nghị định số: 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính Phủ - “Quy định những người là công chức

  • Công văn số:307/LĐTBXH-BHXH ngày 28/01/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội – “V/v thực hiện chế độ phụ cấp khu vực đối với người vừa hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng vừa hưởng lương hưu

  • Công văn số: 313/LĐTBXH-LĐTL ngày 28/01/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội – “V/v chế độ phụ cấp thu hút đối với công chức, viên chức làm việc tại Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh

  • Công văn số: 314/LĐTBXH-LĐTL ngày 28/01/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội – “V/v tiền lương của người nước ngoài làm việc tại VN

  • Thông tư số: 04 /2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2010 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội – “Quy định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội”
Có hai loại đối tượng áp dụng Thông tư này, gồm:

Một là, đối tượng điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 83/2008/NĐ-CP là người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần, từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010; tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng này được điều chỉnh theo công thức sau: tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm bằng tổng tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm nhân với mức điều chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng BHXH của năm tương ứng.

Hai là, đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 134/2008/NĐ-CP là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần, từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010; thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội áp dụng đối với đối tượng này được điều chỉnh theo công thức sau: thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm bằng tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng.
 

File đính kèm

  • VBlaodongT01_2010.rar
    66.8 KB · Đọc: 47
  • ND06_2010.rar
    5.5 KB · Đọc: 27
Web KT
Back
Top Bottom