Quy định về Tiền đám hiểu hỷ (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

bluesoftsbl3

Thành viên mới
Tham gia
7/7/15
Bài viết
31
Được thích
3
[Sưu tầm và chỉnh sửa]
Các khoản chi tiền đám hiểu hỷ được tính là chi phí cho doanh nghiệp và thu nhập thêm cho người lao động. Vậy khi quyết toán thuế thì Tiền đám hiểu hỷ có tính là chi phí được trừ. Và Quy định về Tiền đám hiểu hỷ theo luật định hiện nay như thế nào? Công Minh xin chia sẻ với bạn đọc một số thông tin mới nhất năm 2015
9k=

Tiền đám hiểu hỷ có tính là chi phí được trừ cho thuế TNDN
Đối với khoản tiền cho đám hiếu, hỉ được vẫn tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp tại kỳ tính thuế năm 2014 theo quy định của Thông tư 151/2014/TT-BTC và năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Điều 4 Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”

Căn cứ theo quy định trên:

– Khoản chi đám hiểu hỉ cho người lao động và gia đình người lao động vẫn được tính vào chi phí được trừ.

– Tổng số chi phúc lợi cho người lao động không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp phải có các giấy tờ liên quan để chứng minh khoản chi đó

+ Khoản chi phúc lợi đó phải được quy định trong các hồ sơ như:

Hợp đồng lao động
Thỏa ước lao động tập thể.
Quy chế tài chính.
+Trên chứng từ như phiếu chi phải có chữ ký của người lao động kèm theo các chứng từ như giấy đăng ký kết hôn, phiếu báo tử,…. xác nhận về khoản chi đó

Kết luận

Khoản chi đám hiếu hỉ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tiền đám hiểu hỷ có tính là chi phí được trừ với luật thuế TNCN
Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 11, Khoản 5 bổ sung tiết g.10 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau

“g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”

Như vậy:

– Nếu công ty có quy định về các khoản chi cho đám hiểu hỉ và phù hợp với thu nhập chịu thuế TNDN thì phần chi phí đối với người lao động được tính là phần thu nhập không chịu thuế của các nhân người lao động

– Ngược lại nếu khoản tiền chi cho đám hiếu, hỉ nếu không phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thì tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trên đây là những chia sẻ vô cùng bổ ích mà không phải ai làm kế toán cũng nắm vững hết được. Xin cảm ơn tác giả đã chia sẻ bài viết hay tới mọi người.
Mình cũng xin giới thiệu với các bạn Phần mềm kế toán doanh nghiệp A-Excel được thiết kế trong môi trường Excel chuyên nghiệp nhất. Phần mềm làm việc trong môi trường Excel khá thân thiện, dễ sử dụng, người dùng chỉ cần nhập danh mục và chứng từ là mọi sổ sách báo cáo đều được tự động làm ra rất nhanh và chính xác. 100% báo cáo kết xuất ra Excel…. Đặc biệt báo cáo thuế có thể kết xuất ra Excel và tải lên HTKK
Dowload phần mềm kế toán dễ dùng


 
Xác định doanh thu chịu thuế của hoạt động cho thuê tài sản

[Sưu tầm và chỉnh sửa]


Doanh nghiệp thường đi thuê nhà của cá nhân, việc xác định cá nhân đó có thuộc đối tượng chịu thuế hay không chịu thuế GTGT hay không được xác định như thế nào? Nếu cá nhân cho thuê không tròn năm dương lịch thì doanh thu tính thuế được xác định ra sao? Chúng tôi xin hướng dẫn cách Xác định doanh thu chịu thuế của hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân:



doanh-thu-chiu-thue.png



NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH DOANH THU CHỊU THUẾ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI SẢN

Thông tư 119/2014/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 7 Sửa đổi, bổ sung Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

“a) Bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Nguyên tắc khai thuế.

Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.

Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này””

Theo quy định trên thì đối với cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế TNCN là những đối tượng sau:

– Tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống;

– Hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống.
Tuy nhiên nếu cá nhân cho thuê tài sản trong một vài tháng, mỗi tháng trên 8,4 triệu đồng nhưng tổng số tiền cho thuê trong năm vẫn dưới 100 triệu thì có chịu thuế GTGT, thuế TNCN không? Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 1 quy định về nguyên tắc áp dụng phương pháp tính thuế đối với tài sản cho thuê như sau:

“b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.”

Do vậy căn cứ theo quy định trên thì mức doanh thu 100 triệu đồng/ năm trở xuống để xác định cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, TNCN hay không chịu thuế là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của hợp đồng thuê tài sản.

Ví dụ 1:

Trong năm 2015, Bà A cho thuê nhà từ đầu tháng 8 năm 2015 đến hết tháng 12/2015 với tiền thuê là 15 triệu đồng/ tháng.

Doanh thu cho thuê nhà của bà A trong năm 2015 là: 15 x 5 = 75 triệu đồng.

Do đó bà A không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà.

Ví dụ 2:

Trong năm 2015 bà B cho công ty A thuê nhà từ đầu tháng 1 đến hết tháng 12/2015 với số tiền thuê là 10 triệu đồng/ tháng.

Doanh thu cho thuê nhà của bà C là 10 x 12 = 120 triệu đồng.

Như vậy bà C thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNCN với mức thuế suất thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 5%.

Ví dụ 3:

Trường hợp bà A và bà C đồng sở hữu một ngôi nhà và cho thuê với mức 10 triệu đồng/ tháng và bà A là người thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
Như vậy, bà A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 120 triệu đồng.

Trên đây là những chia sẻ vô cùng bổ ích mà không phải ai làm kế toán cũng nắm vững hết được. Xin cảm ơn tác giả đã chia sẻ bài viết hay tới mọi người.

Mình cũng xin giới thiệu với các bạn Phần mềm kế toán doanh nghiệp A-Excel được thiết kế trong môi trường Excel chuyên nghiệp nhất. Phần mềm làm việc trong môi trường Excel khá thân thiện, dễ sử dụng, người dùng chỉ cần nhập danh mục và chứng từ là mọi sổ sách báo cáo đều được tự động làm ra rất nhanh và chính xác. 100% báo cáo kết xuất ra Excel…. Đặc biệt báo cáo thuế có thể kết xuất ra Excel và tải lên HTKK

Dowload phần mềm kế toán dễ dùng




 
Lần chỉnh sửa cuối:
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom