New : Bắt đầu tính thuế TNCN từ tháng 07/2009

Liên hệ QC

Thuyan.acc

Thành viên thường trực
Tham gia
24/10/07
Bài viết
239
Được thích
818
Chiều nay, 19/6, Quốc hội đã bỏ phiếu nhất trí miễn toàn bộ số thuế thu nhập cá nhân từ tháng 1/2009 đến hết tháng 6/2009 và tiến hành bắt đầu thu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh.

Đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương tiền công, QH không đồng ý miễn nữa với lý do: Luật Thuế TNCN qui định ngưỡng thu nhập chịu thuế. Những cá nhân có thu nhập từ trên 4 triệu đồng/tháng trở lên sau khi đã được giảm trừ gia cảnh, mới phải nộp thuế. Đối với đa số cán bộ, công chức nhà nước, người làm công hưởng lương khác có thu nhập ở mức trung bình khá, sau khi được chiết trừ gia cảnh đều không phải nộp thuế.

Hơn nữa, việc miễn số thuế đã giãn trong 6 tháng đầu năm có nghĩa là đã giảm 50% số thuế phải nộp cả năm, nếu tiếp tục giảm thuế 6 tháng cuối năm có nghĩa là tỉ lệ này cao hơn so với mức 50% và sẽ không tương thích với các loại thuế được miễn giảm như thuế GTGT giảm 50%, thuế TNDN 30%.

Ngoài ra, sẽ tiếp tục miễn số thuế thu nhập cá nhân từ ngày 1/7/2009 đến hết năm 2009 đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, từ bản quyền, chuyển nhượng thương mại.

Qua tổng hợp ý kiến ĐBQH, chỉ có 220/383 đại biểu (chiếm 57%) đồng ý với phương án này. Biểu quyết tại hội trường chiều nay, Quốc hội không tiếp tục đưa vấn đề này ra lấy ý kiến riêng như đã làm với các điều khoản về chỉ tiêu tăng trưởng, bội chi...

Trước đó, thảo luận tại Hội trường, đại biểu đưa ra nhiều phương án khác nhau.

Theo giải trình của Ủy ban thường vụ QH, chỉ những người có thu nhập cao mới phải nộp thuế. Việc giảm thuế TNCN sẽ có lợi cho một bộ phận người có thu nhập cao. Để thực hiện mục tiêu kích cầu, việc miễn toàn bộ số thuế đã giãn nộp trong 6 tháng đầu năm là cần thiết.

Nhưng, trong 6 tháng còn lại, nếu vẫn tiếp tục miễn, giảm thuế TNCN cho mọi đối tượng sẽ không bảo đảm tính nghiêm minh trong thực thi luật.

Còn, việc tiếp tục miễn thuế đối với thu nhập từ đầu tư và chuyển nhượng vốn trong năm 2009 là để khuyến khích thị trường tài chính phục hồi và phát triển, tạo kênh huy động vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.

Bạn đọc tham khảo thêm báo cáo của Ủy ban tài chính ngân sách tại thư viện webketoan tại đây

Nguồn webketoan.vn
 
Như vậy tiền thuế sẽ được hoàn trả cho người lao động vào thời điểm nào nhỉ!
 
Bạn xem tại đây - Thông tư, văn bản hướng dẫn v/v thực hiện nộp thuế TNCN 2009

Nhân đây, xin gởi các bác HỒ SƠ, THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ được cập nhật mới nhất (Tháng 06/2009)

Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nộp thuế thực hiện kê khai thuế, quyết toán thuế đúng quy định. Nay Cục thuế TP xin thông báo hồ sơ, thủ tục khai quyết toán thuế.

HỒ SƠ, THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ​

I/ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm:
1. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
2. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.

II/ Thuế giá trị gia tăng:
1. Đối với CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: không phải làm thủ tục khai quyết toán thuế năm. Trường hợp CSKD có phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của năm thì phải lập Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính. Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ trên Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (mẫu số 01-4B/GTGT) được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng ba năm tiếp theo (nộp cùng với hồ sơ khai thuế GTGT của tháng ba năm tiếp theo).
2. Đối với CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng năm tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính.

III/ Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm hoặc khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính.
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế nếu có):
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, 03-1B/TNDN, hoặc 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính.
+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính.
Trường hợp CSKD có phát sinh lỗ của hoạt động kinh doanh bất động sản thì phải lập phụ lục chuyển lỗ riêng để chuyển vào thu nhập chịu thuế của hoạt động kinh doanh bất động sản, không chuyển vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động SXKD khác.
+ Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo mẫu số 03-3/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính.
+ Phụ lục về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo các mẫu ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính (gồm các Phụ lục 03-4A/TNDN, 03-4B/TNDN, 03-4C/TNDN,
03-4D/TNDN, 03-4Đ/TNDN, 03-4E/TNDN, 03-4G/TNDN, 03-4H/TNDN).
+ Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính.

IV/ Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Người nộp thuế không phải làm thủ tục khai quyết toán thuế năm.

V/ Thuế tài nguyên:
Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 03/TAIN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính.
- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.

Còn tiếp
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tiếp theo : HỒ SƠ, THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ


VI/ Khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế thu nhập cá nhân):
1. Đới với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế:
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, theo quy định cụ thể sau:
a) Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính và các bảng kê chi tiết sau:
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay chưa phải nộp thuế.
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính.
- Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 06/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết kèm theo tờ khai quyết toán ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính. Cụ thể:
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06A/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06B/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06C/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06D/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng.
b) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
- Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
- Đối với các trường hợp khác:
+ Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế.
+ Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
+ Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.

2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
- Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
- Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm.
- Trường hợp nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính.
c) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế cũng là nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng (Cục thuế).
3. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh:
- Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai phải khai quyết toán thuế. Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính.
+ Các chứng từ chứng minh số thuế đã tạm nộp trong năm.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
4. Đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán thuế:
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.

5. Đối với trường hợp nhiều người cùng góp vốn, cùng tham gia kinh doanh, cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, mặt bằng có đồng sở hữu (gọi chung là nhóm kinh doanh) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai:
- Đối với nhóm kinh doanh, cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm kinh doanh lập hồ sơ khai quyết toán theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính để xác định thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh doanh. Thu nhập chịu thuế của từng cá nhân được phân chia theo quy định tại khoản 6 mục I phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính.
- Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01 bản chính của tờ khai quyết toán của nhóm và thực hiện khai quyết toán thuế của cá nhân.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế đối từng cá nhân trong nhóm kinh doanh gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh doanh (theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính).
+ Tờ khai thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính.
+ Các chứng từ đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm.
- Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
6. Đối với cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a) Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
- Có tổng thu nhập chịu thuế bình quân tháng trên 4 triệu đồng.
- Có hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế.
b) Hồ sơ quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN;
- Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN;
- Phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN;
- Phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh)
c) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh.
7. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.
8. Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn:
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.
9. Đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
a) Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính.
- Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13A/BK-TNCN kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính.
- Các hoá đơn, chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm.
b) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.

10. Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng:
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.
11. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.
12. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên:
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
13. Đối với cá nhân không cư trú: Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.

Còn tiếp
 
Tiếp theo : HỒ SƠ, THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ


VII/ Thuế môn bài:
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.

VIII/ Thuế, khoản thu Ngân sách Nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai
1. Thuế nhà, đất:
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.
2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.
3. Tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.
4. Khai tiền sử dụng đất:
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.
5. Khai thuế chuyển quyền sử dụng đất:
Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.

IX/ Phí, lệ phí:
Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính.

X/ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt nam và cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt nam (gọi tắt là nhà thầu nước ngoài); Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài:

1. Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam:

1.1) Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh:
Hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế áp dụng như các cơ sở kinh doanh được thành lập theo luật pháp Việt Nam nộp thuế theo kê khai.


1.2) Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh:
- Đối với cá nhân cư trú: Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai phải khai quyết toán thuế. Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:


+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính.
+ Các chứng từ chứng minh số thuế đã tạm nộp trong năm.
- Đối với cá nhân không cư trú: Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.

2. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam:

2.1) Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Bên Việt Nam nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài lập hồ sơ khai quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài bao gồm:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính;
- Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán;
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu.
2.2) Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh:
- Đối với cá nhân cư trú: Bên Việt Nam nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài lập Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC
ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính
- Đối với cá nhân không cư trú: Không phải làm thủ tục quyết toán thuế.
3. Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thực hiện được chế độ hoá đơn, chứng từ phản ánh trên sổ kế toán đầy đủ về doanh thu hàng hoá và dịch vụ bán ra; giá trị hàng hoá và dịch vụ mua vào, thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng phải nộp thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại khoản 1 mục X phần B 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính; nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 mục mục X phần B 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính:
Áp dụng đối với trường hợp hợp đồng thầu được ký và thực hiện trước ngày 1/1/2009 thì được tiếp tục xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài Chính (Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 2665/BTC-TCT ngày 10/3/2009 của Bộ Tài Chính về việc thực hiện Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008).

Hết - Nguồn http://hcmtax.gov.vn/News1.aspx?itermid=2261
 

File đính kèm

  • Thu tuc quyet toan thue de cap nhat website da duoc duyet thang 06.2009.rar
    16 KB · Đọc: 91
Chào cả nhà,

Đã có Nghị quyết của quốc hội về việc miễn giảm thuế, gửi cả nhà xem.
 

File đính kèm

  • NQ32_2009_QH.rar
    668.6 KB · Đọc: 111
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Web KT
Back
Top Bottom