Khoá & mở khoá Workbook, Sheet, VBAProject, Project is unviewable

Liên hệ QC
Status
Không mở trả lời sau này.

TranThanhPhong

Ngày mai trời lại sáng!
Thành viên danh dự
Tham gia
16/3/07
Bài viết
2,104
Được thích
19,156
Giới tính
Nam
Chào các bạn thành viên GPE,

Vấn đề bảo mật cho các tập tin Excel và các mã VBA đã được thảo luận nhiều trên GPE. Bài viết này mình xin tập hợp lại các thông tin từ GPE và nhiều nguồn khác về vấn đề này. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn có cái nhìn khái quát hơn về vấn đề nhạy cảm “khoá” và “mở khoá” tập tin, rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của các bạn để tài liệu được hoàn chỉnh.

Nội dung bài viết bao gồm:

1. Một số lưu ý chung
a. Những gì làm mật mã của bạn mạnh?
b. Cải thiện việc quản lý mật mã
c. Loại bỏ các thông tin nhạy cảm ẩn trong Workbook (Excel 2007)

2. Một số công cụ và tiện ích
a. Tiện ích tạo và quản lý mật mã miễn phí
b. Free Hex Editor
c. WinHex (mạnh nhưng cần phải mua)
d. Protect VBA
e. Remove VBA Protection
f. Advanced Office Password Recovery
g. Advanced Office Password Breaker
h. Advanced VBA Password Recovery
i. Office Key
j. Dịch vụ giải mã trực tuyến

3. Khoá (Lock)
3.1. Đặt mật mã khi mở và hiệu chỉnh Workbook
3.2. Bảo vệ sheet và các đối tượng trên sheet/ workbook
3.3. Đặt mật mã cho VBProject
3.4. Tạo Project is unviewable
a. Dùng phần mềm chuyên dụng
b. Sử dụng bug khi dùng tính năng ShareWorkbook
c. Dùng công cụ Hex Editor

4. Mở khoá (Unlock)
4.1. Dò mật mã mở và hiệu chỉnh Workbook
4.2. Mở khoá bảo vệ sheet và các đối tượng trên sheet/ workbook
4.3. Mở khoá VBProject
4.4. Gỡ bỏ Project is unviewable
a. Dùng phần mềm ngoài
b. Sử dụng bug khi dùng tính năng ShareWorkbook
c. Dùng công cụ Hex Editor

5. Lời kết

Thân,

Thanh Phong
 
1. Một số lưu ý chung

1. Một số lưu ý chung

a. Những gì làm mật mã của bạn mạnh?


Tất nhiên, khó khăn là tạo một mật mã mà bạn có thể nhớ, nhưng bất kỳ người nào khác sẽ khó đoán. Dưới đây là một số nguyên tắc chung để giúp bạn xây dựng các mật mã tốt hơn:

Những điều nên làm khi tạo mật mã
  • Tạo các mật mã dài (ít nhất là tám ký tự)
  • Bao gồm các chữ cái viết thường và viết hoa, các chữ số, và các ký hiệu
  • Sử dụng ít nhất một ký hiệu trong vị trí thứ hai đến thứ sáu
  • Sử dụng ít nhất bốn ký tự khác nhau (không nhắc lại cùng các ký tự)
  • Sử dụng các chữ cái và chữ số ngẫu nhiên
Những điều không nên làm khi tạo mật mã
  • Không sử dụng tất cả hoặc một phần của tên đăng nhập
  • Không sử dụng một từ có nghĩa trong bất kỳ ngôn ngữ nào
  • Không sử dụng các chữ số thay thế các chữ cái tương tự để tạo ra một từ
  • Không sử dụng các chữ cái hoặc chữ số liên tiếp (ví dụ, "abcdefg" hoặc "234567")
  • Không sử dụng các phím cạnh nhau trên bàn phím của bạn (ví dụ, "qwerty")
b. Cải thiện việc quản lý mật mã

Bạn sẽ ngạc nhiên với việc một số người viết ra mật mã bí mật của họ, và dán nó lên màn hình hoặc cất nó vào trong ngăn kéo bàn cạnh máy tính của họ. Đây là một số nguyên tắc để giúp bạn quản lý các mật mã của bạn một cách an toàn hơn:

• Những điều nên làm khi quản lý mật mã
  • Giữ bí mật mật mã của bạn
  • Sử dụng các mật mã khác nhau cho các trang web khác nhau
  • Thay đổi các mật mã của bạn ít nhất sáu tháng một lần
Những điều không nên làm khi quản lý mật mã
  • Không viết nó ra
  • Không sử dụng các tính năng "remember my password" (nhớ mật mã của tôi) trên các trình duyệt web
c.Loại bỏ các thông tin nhạy cảm ẩn trong Workbook (Excel 2007)

Khi bạn tạo một bảng tính mới thì Excel tự động ghi thêm một số thông tin có trong máy tính đang sử dụng và đôi khi bạn không muốn lộ các thông này khi gửi tập tin cho người khác. Trong Excel 2007 có sẵn tính năng để loại bỏ các thông tin nhạy cảm này:

Trước khi lưu tập tin bạn chọn nút Office | Prepare | Inspect Document

hinh01.jpg


Chọn nút Inspect

hinh02.jpg


Nhấn các nút Remove All để loại bỏ các thông tin ẩn. Sau đó nhấn nút Close và lưu tập tin.

hinh03.jpg



TP.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
2. Một số công cụ và tiện ích

2. Một số công cụ và tiện ích
a. Tiện ích tạo và quản lý mật mã miễn phí

KeePass Password Safe - http://keepass.info/

KeePass là phần mềm quản lý và tạo mật mã an toàn miễn phí/ mã nguồn mở. Chúng ta có thể lưu trữ tất cả loại mật mã trong một CSDL và chỉ cần nhớ một khoá chủ để truy cập CSDL và xem tất cả các mật mã khác. CSDL được mã hoá bẳng giải thuật AES và Twofish. Một số tính nặng của phần mềm:
  • Khả năng bảo mật cao
  • Hỗ trợ nhiều người dùng
  • Portable và không cần cài đặt
  • Xuất danh sách mật mã ra tập tin dạng TXT, HTML, XML và CSV
  • Nhập danh sách mật mã từ nhiều loại tập tin khác
  • Dễ dàng chuyển đổi sang các CSDL
  • Hỗ trợ Password Groups
  • Cho phép qui định ngày hết hạn và đính kèm tập
  • Kiểm soát bộ nhớ Windows: khi chép dữ liệu vào bộ nhớ sẽ tự động xoá sau 1 thời gian qui định
  • Tìm kiếm và sắp xếp
  • Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ
  • Tạo mật mã ngẫu nhiên an
  • Mã nguồn mở

hinh04.jpg


Tạo mới CSDL mật mã

hinh05.jpg


[FONT=&quot]Giao diện chính của chương trình
[/FONT]​
[FONT=&quot]
hinh06.jpg


[/FONT] Tạo bảng ghi mới chứa thông tin tài khoản và mật mã


b. Free Hex Editor

http://www.download.com/Free-Hex-Editor/3000-2352_4-10447484.html?tag=lst-5

Free Hex Editor là công cụ miễn phí hỗ trợ chỉnh sửa tài liệu dưới dạng mã nhị phân (binary) và thập lục phân (hex) chạy trên nền Windows. Chương trình cho phép mở nhiều cửa sổ đồng thời, mở nhiều tập tin, multi, có chức năng tìm kiếm và thay thế.

hinh07.jpg


Giao diện chỉnh sửa dạng Hex


c. WinHex (mạnh nhưng có bản quyền)

http://www.x-ways.net/winhex/
http://www.timphanmem.com/4/section.aspx/UO40N4HH#download

WinHex là một phần mềm biên tập mã hex phổ dụng, đặc biệt hữu dụng cho máy tính của bạn, có khả năng phục hồi dữ liệu, xử lý dữ liệu cấp thấp, và bảo mật. Là một phần mềm cao cấp dùng cho hàng ngày và các trường hợp khẩn cấp: kiểm tra và biên tập tất cả các kiểu tập tin, phục hồi những tập tin bị xóa hay dữ liệu bị mất mát từ đĩa cứng với cả những hệ thống tập tin bị hư hại hay từ thẻ nhớ của máy quay phim kĩ thuật số. Những tính năng bao gồm:
  • Biên tập đĩa dùng cho đĩa cứng, đĩa mềm, CD-ROM & DVD, ZIP, Smart Media, Compact Flash, ...
  • Trình duyệt thư mục mạnh mẽ cho FAT, NTFS, Ext2/3, ReiserFS, CDFS, UDF
  • Trình biên tập RAM, cung cấp truy xuất đến những bộ nhớ ảo của những tiến trình khác
  • Thông dịch dữ liệu, nhận biết được 20 kiểu dữ liệu
  • Biên tập cấu trúc dữ liệu dùng mẫu có sẵn (vd: để sửa chữa bảng phân vùng/boot sector)
  • Kết nối và chia tập tin, hợp nhất và chia các byte/từ theo số lẻ và chẵn
  • Phân tích và so sánh các tập tin
  • Chức năng tìm kiếm và thay thế linh hoạt
  • Sao chép đĩa, với bản specialist, ngay cả dưới hệ điều hành DOS
  • Tạo tập tin ảnh và lưu dự phòng cho ổ đĩa (tùy chọn nén hay chia thành từng phần với dung lượng 650MB)
  • Giao diện lập trình (API) và kịch bản (chỉ có trong bản professional & specialist)
  • Mã hóa 128-bit, checksums, CRC32, hashes (MD5, SHA-1, ...)
  • Xóa tập tin một cách an toàn, làm sạch ổ đĩa cứng để bảo vệ sự riêng tư của bạn
  • Import tất cả các kiểu định dạng clipboard, bao gồm giá trị ASCII hex
  • Chuyển đổi giữa hệ nhị phân, hex ASCII, Intel Hex, và Motorola S
  • Hỗ trợ các tập kí tự: ANSI ASCII, IBM ASCII, EBCDIC, (Unicode)
  • Chuyển qua lại giữa những cửa sổ nhanh chóng. In ấn, phát sinh số ngẫu nhiên.
  • Hỗ trợ tập tin có dung lượng trên 4 GB. Rất nhanh. Dễ sử dụng và hơn thế nữa...

hinh08.jpg


Giao diện chỉnh sửa dạng Hex


TP.
 
2. Một số công cụ và tiện ích (tt)

d. Protect VBA (có bản quyền)
http://www.eliansoft.com/

Chức năng bảo vệ VBA project bằng mật mã của Excel rất yếu và dễ dàng bị bẽ gãy bởi rất nhiều phần mềm bẽ khoá hiện nay. Công cụ Protect VBA này có thể giúp chúng ta nâng cao khả năng bảo vệ các mã nguồn trong VBA Project bằng cách làm cho Project is unviewable một cách dễ dàng mà phần lớn các công cụ bẽ khoá không mở ra được. Tất nhiên đây không phải là giải pháp bảo đảm an toàn cho VBA Project 100% nhưng cũng hạn chế được đa số các sự truy cập mã nguồn trái phép.

hinh09.jpg


Giao diện chính cực kỳ đơn giản.

Bản dùng thử chỉ cho phép tạo Project is unviewable cho các tập tin có dung lượng <=30KB.

e. Remove VBA Protection (có bản quyền)
http://www.eliansoft.com/

Công cụ này giúp bạn phục hồi lại các tập tin bị Project is unviewable rất dễ dàng và nhanh chóng. Công cụ giúp loại bỏ các bảo vệ của VBA project trong các tập tin MS Excel, Word, Publisher, Outlook, FrontPage, PowerPoint và Project (MPP và MPT) và nhiều tính năng khác. Đặc biệt sẽ có phiên bản hỗ trợ đầy đủ cho MS Office 2007 sắp tới (version 1.3).

hinh10.jpg

Giao diện chính rất đơn giản.

Bản dùng thử chỉ cho phép loại bỏ các bảo vệ VBA Project và Project is unviewable cho các tập tin có dung lượng <=30KB.

f. Advanced Office Password Recovery (có bản quyền)
http://www.elcomsoft.com/download/aopr.zip

Đây là công cụ được sử dụng rất phổ biến để tìm lại các mật mã bị quên trong các tập tin được tạo bởi Microsoft Office (tất cả phiên bản, kể cả Office 2007): Word, Excel, Access, Project, Money, PowerPoint, Publisher, Visio, OneNote, Backup, Schedule+, Mail, và đặc biệt là mở mật mã bảo vệ của VBA projects (được tạo bở bất kỳ ứng dụng nào) thông qua cửa hậu (backdoor). Hầu hết các mật mã được tìm thấy tức thời, tuy nhiên mật mã để mở tập tin Word/Excel 97/2000/XP/2007 chỉ có thể tìm bằng brute-force và dictionary attacks. Hiện có các phiên bản US $49 (Home Edition), US $99 (Standard Edition) hoặc US $199 (Professional Edition).

hinh11.jpg

Giao diện chính của chương trình

g. Advanced Office Password Breaker (có bản quyền)
http://www.elcomsoft.com/download/aopb.zip

Đây là chương trình giúp giải mã các tập tin Word và Excel 97/2000 được bảo vệ mật mã mở tập tin, cũng như các tập tin Word và Excel XP/2003 dùng giải thuật mã hoá mặc định (tương thích Office 97/2000). Chương trình này bẽ gãy tức thì mật mã mở tập tin bất kể độ dài và độ phức tạp của mật mã. Giải thuật của chương trình là thử/ sai tất cả các khả năng của các khoá mã hoá. Hiện có các phiên bản US $99 (Standard Edition), US $199 (Professional Edition) hoặc US $399 (Enterprise Edition).

hinh12.jpg

Giao diện chính của chương trình

h. Advanced VBA Password Recovery (có bản quyền)
http://www.elcomsoft.com/download/avpr.zip

Chương trình giúp tìm lại hoặc xoá bỏ các mật mã bảo vệ mã nguồn VBA projects trong các tập tin Microsoft Office: Word, Excel, Outlook, Project, Access, PowerPoint, Visio. Chương trình cũng có thể mở khoá các Excel add-ins. Ngoài ra chương trình hỗ trợ mở VBA projects thông qua "backdoor". Hỗ trợ tất cả các phiên bản Microsoft Office (từ 97 đến 2007). Hiện có các phiên bản US $49 (personal license) hoặc US $99 (business license).

hinh13.jpg

Giao diện chính của chương trình

i. Office Key (có bản quyền)
http://www.lostpassword.com/demos/offkeyd.exe

Office Key tìm lại tất cả các loại mật mã cho các tập tin MS Office: Access, Excel, Outlook, Word, PowerPoint và VBA Project. Tuy nhiên đối với mật mã mở tập tin vẫn phải dò tìm bằng Brute-Force, Xieve™ hoặc Dictionary attacks.

hinh14.jpg

Giao diện chính của chương trình

j. Dịch vụ giải mã trực tuyến (có bản quyền)
http://www.decryptum.com/

Decryptumtm là dịch vụ trực tuyến xoá/ bẽ khoá tức thời mật mã (kể cả mật mã mở tập tin) của các tập tin MS Excel và MS Word. Dịch vụ này giải mã rất nhanh các loại mật mã bất kể độ dài và độ phức tạp của mật mã. Muốn sửa dụng dịch vụ phải trả phí cho mỗi lần giải mã.

hinh15.jpg

Trang web của dịch vụ Decryptumtm

TP.
 
3. Khoá tập tin (Lock)

3. Khoá (Lock)
3.1. Đặt mật mã khi mở và hiệu chỉnh Workbook

B1. Mở workbook muốn đặt mật mã mở/ hiệu chỉnh tập tin và chọn Save As… hộp thoại Save As xuất hiện. Bạn chọn tiếp Tools | General Option

hinh16.jpg


B2. Đặt mật mã mở và/ hoặc hiệu chỉnh tập tin tuỳ theo nhu cầu của bạn vào 2 hộp trống như hình dưới.

hinh17.jpg


B3. Khi nhấn OK thì Excel sẽ hiện hộp thông báo yêu cầu xác nhận lại các mật mã một lần nữa để đảm bảo bạn không nhầm lẫn. Lưu lại tập tin vừa đặt mật mã khi hoàn thành.

hinh19.jpg


B4. Khi mở một tập tin có đặt mật mã mở tập tin thì bạn nhận được hộp thông báo như hình bên dưới, bạn phải nhập đúng mật mã mới có thể xem được nội dung bên trong.

hinh20.jpg


Nếu tập tin có đặt thêm mật mã hiệu chỉnh thì bạn sẽ nhận thêm một hộp thông báo yêu cầu cung cấp mật mã, nếu không thì tập tin chỉ cho phép đọc mà không cho hiệu chỉnh/ cập nhật dữ liệu mới.

hinh21.jpg


Nếu muốn thay đổi kiểu mã hoá thì chọn vào nút Advance (tại bước 2). Excel mặc định kiểu mã hoá là Office 97/2000 Compatible để đảm bảo tính tương thích với các phiên bản cũ, tuy nhiên kiểu mã hoá này dễ bị các phần mềm bẽ gãy.

hinh18.jpg


Thông tin thêm về kiểu mã hoá:
http://support.microsoft.com/kb/290112

Encryption Types That You May See Listed in Office

Microsoft Office 97/Microsoft Office 2000 Compatible Encryption

The default encryption method for Word 2003 and Word 2002 is the Office 97/Office 2000 Compatible encryption method. This is the Office-proprietary encryption that is supported by Microsoft Word 97 and Microsoft Word 2000. Office 97/Office 2000 Compatible, a proprietary predecessor to the CryptoAPI method from Microsoft Internet Explorer continues to be the default password algorithm to ensure backward compatibility and international document portability.
Key Length: The Office 97/Office 2000 Compatible encryption method does not support changing the key length, so this control is unavailable, and no number is displayed.

Weak Encryption (XOR)
This method equates to the Office 4.x XOR encryption algorithms that are supported by earlier versions of Word and Microsoft Excel and that are still used in Office 2000 when the system locale is France. This is a fast, simple algorithm, but it does not offer the best security.
Key Length: Weak Encryption (XOR) does not support changing the key length, so this control is unavailable, and no number is displayed.

Microsoft Base Cryptographic Provider
The Microsoft Base Cryptographic Provider is the initial cryptographic service provider (CSP). It is a general-purpose provider that supports digital signatures and data encryption. This provider is included with the Microsoft Windows NT, Microsoft Windows 2000, Microsoft Windows 95, and Microsoft Windows 98 operating systems. It is also included with Internet Explorer version 3.0 or later.
Key Length: 40-56 (Default 40)

Microsoft Base DSS and Diffie-Hellman Cryptographic Provider
The Microsoft Base DSS and Diffie-Hellman Cryptographic Provider supports Diffie-Hellman (D-H) key exchange (a 40-bit Data Encryption Standard derivative), Secure Hash Algorithm (SHA) hashing, Digital Signature Standard (DSS) data signing, and DSS signature verification. The Microsoft Base DSS and Diffie-Hellman Cryptographic Provider can be exported to other countries and is included with the Windows 95, Windows 98, Windows NT, and Windows 2000 operating systems.
Key Length: 40-56 (Default 40)

Microsoft Enhanced DSS and Diffie-Hellman SChannel Cryptographic Provider
The Microsoft DSS and Diffie-Hellman SChannel Cryptographic Provider supports hashing, DSS data signing, generating Diffie-Hellman (D-H) keys, exchanging D-H keys, and exporting a D-H key. This cryptographic service provider supports key derivation for the SSL3 and TLS1 protocols. It can be exported to other countries and is included with Windows 2000 and later.
Key Length: 40-128 (Default 40)

Microsoft DSS Cryptographic Provider
The Microsoft DSS Cryptographic Provider supports hashing, data signing, and signature verification by using the Secure Hash Algorithm (SHA) and Digital Signature Standard (DSS) algorithms. The Microsoft DSS Cryptographic Provider can be exported outside North America and is included with the Windows 95, Windows 98, Windows NT, and Windows 2000 operating systems.
Key Length: 40-56 (Default 40)

Microsoft Enhanced Cryptographic Provider
The Microsoft Enhanced Cryptographic Provider, which is called the Enhanced Provider, supports the same capabilities as the Microsoft Base Cryptographic Provider, which is called the Base Provider. The Enhanced Provider supports stronger security through longer keys and additional algorithms.
Key Length: 40-128 (Default 128)

Microsoft Strong Cryptographic Provider
The Microsoft Strong Cryptographic Provider is available in the United States and Canada with Windows 2000 and later. When available, it is used as the default RSA Full cryptographic service provider. It supports all the algorithms of the Microsoft Enhanced Cryptographic Provider and all the same key lengths. For backward compatibility, it uses the same default key lengths as the Microsoft Base Cryptographic Provider.
Key Length: 40-128 (Default 128)

TP.
 
3.2. Bảo vệ sheet và các đối tượng trên sheet/ workbook

3.2. Bảo vệ sheet và các đối tượng trên sheet/ workbook

Khi chia sẽ các workbook đôi khi chúng ta muốn bảo vệ dữ liệu trong worksheet hoặc các thành phần (đối tượng) của workbook không cho thay đổi hoặc chỉnh sửa. Khi muốn thay đổi các nội dung đã được bảo vệ, người dùng cần phải nhập đúng mật mã đã được thiết lập trước.

Bảo vệ các thành phần của worksheet

Khi bảo vệ một worksheet, theo mặc định Excel sẽ khoá tất cả các ô (cell) trên worksheet và như thế người dùng không thể thay đổi nội dung của các ô đã bị khoá. Ví dụ như họ không thể chèn thêm, hiệu chỉnh, xoá hoặc định dạng dữ liệu trong ô đã bị khoá. Tuy nhiên, chúng ta có thể thiết lập những thành phần nào sẽ cho phép người dùng hiệu chỉnh/ thay đổi trên worksheet được bảo vệ.

Để làm được điều này trước tiên chúng ta sẽ “unlock” các vùng (area) cho phép hiệu chỉnh trên worksheet trước khi thực hiện lệnh đặt mật mã bảo vệ worksheet.

B1. Chọn vùng địa chỉ mà bạn muốn cho phép người dùng nhập/ hiệu chỉnh nội dung. Sau đó chọn thực đơn Format | chọn Cells…

hinh22.jpg


B2. Do Excel mặc định thuộc tính Locked (khoá) cho tất cả các Cells (ô) nên chúng ta sẽ bỏ chọn tại ô Locked như hình bên dưới (nghĩa là cho phép người dùng hiệu chỉnh trong vùng địa chỉ A1:D17 sau khi đặt mật mã bảo vệ worksheet, các địa chỉ ngoài vùng này sẽ bị khoá). Nếu muốn ẩn các công thức chứa trong các Cells thì bạn chọn Hidden.

hinh23.jpg


B3. Giả sử chúng ta muốn cho phép người dùng chỉnh sửa đồ thị, khi đó bạn chọn đồ thị và vào Format | Selected Chart Area…. Sau đó chọn ngăn Properties bỏ chọn Locked.

hinh24.jpg


Tương tự, bạn không muốn bảo vệ đối tượng nào (chart, pictures, clip art, shape, smart art) thì chọn đối tượng đó và bỏ thuộc tính Locked của nó. Để chọn nhiều đối tượng để ra lệnh bỏ thuộc tính Locked, bạn giữ phím Ctrl trong khi nhấp trái chuột lên các đối tượng và vào Format | Object… | vào ngăn Protection | bỏ thuộc tính Locked. Ngoài ra bạn có thể dùng lệnh Go to để chọn nhanh các loại đối tượng bằng cách: Edit | chọn Go to… (Ctrl+G) | chọn Special… | chọn tuỳ chọn trong hộp thoại.

hinh25.jpg


B4. Sau khi đã bỏ thuộc tính Locked của các vùng (area), các đồ thị, hình ảnh, hình vẽ, …trên worksheet ta bắt đầu đặt mật mã để bảo vệ worksheet như sau: Tools | Protection | Protect Sheet… | đặt mật mã và xác nhận mật mã bảo vệ worksheet.

hinh26.jpg


hinh27.jpg


Ngoài ra, chúng ta có thể chọn thêm các tuỳ chọn khi bảo vệ worksheet trong danh sách Allow all users of this worksheet to (cho phép người dùng thực hiện các lệnh sau trên worksheet):

Worksheet elements

hinh28.jpg



Thanh Phong
 
3.2. Bảo vệ sheet và các đối tượng trên sheet/ workbook (tt)

Bảo vệ các thành phần của workbook

Phần trên trình bày cách bảo vệ từng worksheet và các thành phần mà nó chứa. Phần này sẽ trình bày cách bảo vệ workbook và các thành phần của nó.

B1. Bạn chọn thực đơn Tools | Protection | Protect Workbook….

hinh29.jpg


B2. Khi hộp thoại Protect Workbook xuất hiện. Bạn chọn các tuỳ chọn là Structure và/ hoặc Windows sau đó nhập mật mã và xác nhận mật mã bảo vệ Workbook.

hinh29a.jpg


Các thành phần của Workbook

hinh29b.jpg


Bảo vệ các thành phần của Shared Workbook

Nếu sử dụng tính năng Tools | Share Workbook… thì ai cũng có thể tắt chức năng Share của Workbook vì không có mật mã bảo vệ. Khi đó chúng ta nên dùng tính năng bảo vệ Shared Workbook như sau:

B1. Mở workbook cần sử dụng tính năng Share và có bảo vệ lên, sao đó chọn Tools | Protection | chọn Protect and Share Workbook…

hinh30.jpg


B2. Hộp thoại Protect Shared Workbook xuất hiện, bạn chọn Sharing with track changes (bật tính năng đánh dấu các sự thay đổi của workbook trong quá trình Share). Sau đó nhập mật mã và xác nhận mật mã để bảo vệ Shared Workbook.

hinh31.jpg


B3. Sau khi nhấp OK chấp nhận lưu lại các thiết lập Shared Workbook bạn sẽ thấy trên thanh tiêu đề của cửa sổ Excel có thêm chữ [Shared] sau tên của Workbook.


Qui định các người dùng được phép nhập liệu/ hiệu chỉnh trên worksheet đang được bảo vệ

Muốn sử dụng tính năng này máy tính của bạn phải sử dụng Windows XP/ Vista và phải nằm trong Domain nào đó. Các bước thực hiện:

B1. Chọn worksheet cần bảo vệ và qui định các người dùng, sau đó vào Tools | Protection | chọn Allow Users to Edit Ranges…

hinh32.jpg


B2. Hộp thoại Allow Users to Edit Ranges xuất hiện, chọn New…

hinh32a.jpg


B3. Tại hộp thoại New Range:
  • Nhập tên của Range và hộp Title
  • Nhập hoặc chọn vùng địa chỉ trên worksheet
  • Đặt mật mã và nhấn nút OK
  • Xác nhận lại mật mã bảo vệ và nhấn nút OK để hoàn tất
  • Làm tương tự cho các vùng địa chỉ khác
hinh33.jpg


B4. Sau khi hoàn tất xác định địa chỉ các vùng và đặt mật mã bảo vệ, chúng ta tiến hành cấp quyền cho các người dùng (Users) như sau:
  • Chọn tên vùng địa chỉ, sau đó nhấn nút Permissions…
  • Hộp thoại Permissions for [Tên vùng] xuất hiện, bạn nhấn nút Add…
  • Nhập Username (có thể nhập nhiều username cùng lúc cách nhau bằng dấu chấm phẩy) của người dùng cần cho phép truy cập trong Domain và nhấn OK.
  • Khi đó trong danh sách Permissions for [Tên vùng] sẽ xuất hiện tên của các người dùng, bạn chọn Allow (cho phép) hay Deny (Cấm) đối với các người dùng này. Sau đó nhấn OK để hoàn tất công đoạn này.
hinh34.jpg


hinh35.jpg


B5. Công việc cuối cùng là bạn chọn nút Protect Sheet… trong hộp thoại Allow Users to Edit Ranges và đặt mật mã bảo vệ cho worksheet này.

TP.
 
3.3. Đặt mật mã cho VBProject

3.3. Đặt mật mã cho VBProject

Nhằm bảo vệ mã nguồn trong VBA Project của tập tin Excel, chúng ta có thể đặt mật mã để bảo vệ. Các bước thực hiện:

B1. Mở tập tin Excel có chứa mã nguồn cần đặt mật mã, sau đó nhấn tổ hợp phím ALT+F11 để mở cửa sổ VBE.

Nếu cửa sổ VBE của máy bạn không có hộp Project Explorer thì bạn phải gọi nó ra: Vào View | chọn Project Explorer (hoặc gõ tổ hợp phím Ctrl+R).

hinh36.jpg


B2. Nhấp phải chuột lên VBAProject trong khung Project Explorer và chọn VBAProject Properties… cửa sổ VBAProject - Project Properties xuất hiện. Bạn chọn ngăn Protection | chọn Lock project for viewing | nhập mật mã và xác nhận mật mã và hai hộp trống bên dưới. Sau đó OK để hoàn tất

hinh37.jpg


B3. Đóng cửa sổ VBE. Lưu tập tin Excel và đóng tập tin lại. Khi mở lại tập tin | nhấn ALT+F11 vào cửa sổ VBE | chọn VBAProject để xem thì Excel yêu cầu chúng ta cung cấp chính xác mật mã mới cho xem mã nguồn bên trong.

hinh38.jpg



3.4. Tạo Project is unviewable

Các bảo vệ VBAProject bằng mật mã dễ dàng bị các công cụ bẽ khoá phổ biến hiện nay gỡ bỏ rất nhanh chóng. Do vậy trong phần này sẽ hướng dẫn cách bảo vệ VBAProject bằng cách tạo ra Project is unviewable.

a. Dùng phần mềm chuyên dụng

Xin giới thiệu các bạn phần mềm Protect VBA như đã giới thiệu ở phần 2d của bài viết này. Cách thực hiện rất đơn giản:

B1. Tập tin cần bảo vệ mã nguồn đã hoàn thành và trước khi tạo Project is unviewable cho nó chúng ta nên sao chép dự phòng một bản đề phòng rủi ro.

B2. Mở chương trình Protect VBA lên | nhấp vào nút … ở cuối hộp trống để chọn tập tin cần bảo vệ

hinh40.jpg


B3. Nhấn nút Protect | đặt tên cho tập tin đã tạo Project is unviewable | nhấn nút Save | hộp thông báo tạo tập tin với Project is unviewable thành công.

hinh40a.jpg


B4. Mở tập tin vừa tạo | nhấn ALT+F11 | nhấp chuột lên VBAProject bạn sẽ nhận được thông báo Project is unviewable.


hinh41.jpg


Thanh Phong
 
3.4. Tạo Project is unviewable (tt)

b. Sử dụng bug khi dùng tính năng Shared Workbook

Tạo Project is unviewable sử dụng bug của chức năng Shared Workbook chỉ thực hiện cho các phiên bản Excel 2003 trở về trước, qui trình thực hiện như sau:

B1. Mở tập tin với mã nguồn cần bảo vệ lên | lưu tập tin này dưới dạng Excel Add-Ins

hinh42.jpg


hinh43.jpg

  • File | Save As…
  • Chọn nơi lưu tại Save in
  • Đặt tên cho tập tin tại File name (nếu cần)
  • Chọn kiểu mở rộng là Excel Add-In (*.xla) tại Save as type
  • Nhấn nút Save để lưu lại
  • Đóng tất cả tập tin đang mở lại
B2. Dùng Excel mở Add-In vừa tạo ra | nhấn tổ hợp ALT+F11 để mở cửa sổ VBE

Nếu cửa sổ VBE của máy bạn chưa có hộp Properties Windows thì bạn phải gọi nó ra: View | Properties Windows (phím tắt F4).

hinh44.jpg


hinh45.jpg


B3. Chọn đối tượng ThisWorkbook trong khung VBAProject, khi đó các thuộc tính của Workbook sẽ hiện trong khung Properties Windows bên dưới. Bạn hãy tìm đến thuộc tính IsAddin và sửa thành False (ban đầu là True vì hiện tại tập tin đang có phần mở rộng là xla).

hinh46.jpg


Chúng ta làm điều này để làm gì, nguyên nhân là do chúng ta muốn sử dụng tính năng Shared Workbook của Excel nhưng do tập tin hiện tại đang là Add-in (*.xla) nên trong cửa sổ Excel không có WorkSheet nào cả và các chức năng Share đều không hiện hữu.

hinh47.jpg


B3. Nhấp phải chuột lên VBAProject trong khung Project Explorer và chọn VBAProject Properties… cửa sổ VBAProject - Project Properties xuất hiện. Bạn chọn ngăn Protection | chọn Lock project for viewing | nhập mật mã và xác nhận mật mã và hai hộp trống bên dưới. Sau đó OK để hoàn tất

B4. Trở ra cửa sổ làm việc của Excel, khi đó các worksheet đã hiện lên. Vào Tools | Protection | Protect and Share Workbook | chọn Sharing with track changes | nhập mật mã và xác nhận mật mã | nhấn các OK để chấp nhận.

hinh48.jpg


Khi đó trên thanh Title của cửa sổ Excel sẽ xuất hiện thêm chữ [Shared] sau tên tập tin.

B5. Chọn File | Save As … để lưu tập tin này thành Add-In một lần nữa (lưu ý chọn nơi lưu và bỏ cặp nháy kép xung quanh tên tập tin *xla). Nhấn Save để lưu đè lên tập tin cũ.

hinh49.jpg


B6. Đóng tất cả các tập tin đang mở lại và mở Add-In vừa tạo ở bước 5 và vào cửa sổ VBE để xem kết quả.

Thanh Phong
 
3.4. Tạo Project is unviewable (tt)

c. Dùng công cụ Hex Editor

Ngoài ra chúng ta có thể dùng công cụ Hex Editor để hiệu chỉnh một số nội dung của tập tin cần tạo Project is unviewable rất nhanh chóng và dễ dàng, các bước thực hiện:

B1. Chuẩn bị tập tin đã hoàn thiện và sao lưu dự phòng một bản

B2. Mở chương trình Free Hex Editor lên, vào File | Open …| chọn tập tin cần mở và mở ra

hinh50.jpg


hinh51.jpg


B3. Dùng thanh cuốn cuốn xuống phía dưới và tìm trong cột bên phải ký hiệu CMG, DPB và CG (vì phiên bản Free không cho dùng chức năng tìm kiếm, thông thường nằm ở cuối), đây là các nơi chúng ta sẽ sửa để làm cho Project is unviewable.

hinh52.jpg


B4. Bạn hãy sửa 1 vài ký tự trong cặp nháy kép của CMG, DPB và GC.

  • Nếu chỉ sửa CMG và/ hoặc DPB thì cũng tạo nên Project is unviewable nhưng sẽ thấy được các tên Sheet, Module,… trong cửa sổ VBAProject
  • Nếu sửa cả 3 CMG, DPB và CG thì kết quả giống như 2 cách làm trên.
  • Ví dụ ở đây sẽ sửa số 6 đầu tiên trong CMG thành A, sửa chữ A đầu tiên trong DPB thành chữ F và sửa chữ D đầu tiên trong GC thành chữ A bằng cách bôi đen và gõ vào ký tự mới.
hinh53.jpg


Nếu muốn thì các bạn có thể đổi tất cả các chữ trong cặp nháy kép sang F hết cũng được.

B5. Sau khi chỉnh sửa xong thì lưu và đóng Hex Editor lại, sau đó dùng Excel mở lên xem thành phẩm.

Good luck,
Thanh Phong
 
Bài tổng hợp

Chào các bạn,

Nội dung của toàn bộ bài viết được đính kèm trong tập tin dưới đây, các bạn có thể download về để tiện cho việc tham khảo.

Contents.jpg


Thanh Phong
 

File đính kèm

  • Khoa va mo khoa.part1.rar
    1.4 MB · Đọc: 27,538
  • Khoa va mo khoa.part2.rar
    1.2 MB · Đọc: 26,872
Status
Không mở trả lời sau này.
Web KT
Back
Top Bottom