Điều chỉnh mức nộp BHYT từ tháng 07-2009

Liên hệ QC

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ (Luật số: 25/2008/QH12 - Luật này đã được Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008.)

Các bạn có thể tải file tại đây

Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng.
8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
9. Người có công với cách mạng.
10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ.
12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.
14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.
17. Trẻ em dưới 6 tuổi.
18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
21. Học sinh, sinh viên.
22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
23. Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
25. Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a)Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế;
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do ngân sách nhà nước đóng;
e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;
g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 20, 21 và 22 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 20 và khoản 21 Điều 12 của Luật này và đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này mà có mức sống trung bình;
h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do người lao động đóng;
i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;
k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu.
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương, tiền công cao nhất.
3. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
......

Điều 51. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.

2. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
c) Đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;
d) Đối tượng quy định tại khoản 23 và khoản 24 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
đ) Đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014.

 
Lần chỉnh sửa cuối:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.

Bác KTGG cho em hỏi tí:
Vậy, trường hợp bây giờ doanh nghiệp chỗ em đang thực hiện đóng 3% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2% và người lao động đóng 1% thì vẫn đúng với luật mới này, nên không cần phải có động tác điều chỉnh gì từ 1/7/2009 đúng kg bác?

Cảm ơn bác, đã chia sẻ thông tin với anh em nhé!
 
Lần chỉnh sửa cuối:
01/07/2009 Luật BHYT bắt đầu có hiệu lực. Đây Là cơ sở pháp lý để tiến tới BHYT toàn dân vào năm 2014, đảm bảo Quyền lợi người tham gia BHYT bắt buộc và tự nguyện một cách tối đa.

Từ 01/07/2009. Quy định Mức đóng Tối đa BHYT là 6%. Chính Phủ sẽ có lộ trình tăng mức đóng BHYT, đồng thời cũng tăng mức hỗ trợ đóng BHYT cho từng loại đối tượng sao cho phù hợp
VD: 01/01/2010 sẽ quy định cho tỷ lệ đóng BHYT bắt buộc là 4,5% (<6%) (Trong đó NLĐ đóng 1.5% người sử dụng LĐ đóng 3%) và chuyển một số đối tượng như học sinh, sinh viên sang đóng BHYT bắt buộc. Thay hình thức đóng BHYT học sinh trước đây. Trên cơ sở đó cũng tăng mức hỗ trợ đóng cho loại đối tượng này và một số đối tượng chính sách khác. Tùy theo tình hình kinh tế, chính trị từng thời kỳ tỷ lệ đóng BHYT sẽ được điều chỉnh tăng một cách phù hợp.

Đến 01/07/2009 vẫn chưa có văn bản nào quy định tỷ lệ đóng BHYT mới, do vậy tỷ lệ đóng BHYT của đối tượng đang đóng BHYT bắt buộc vẫn giữ nguyên là 3%. (NLĐ đóng 1%)
Chỉ có một số thay đổi đối với người đang tham gia BHYT bắt buộc:
- Phụ cấp khu vực tính lương sẽ không phải trích nộp BHYT
- Lao động nữ nghỉ thai sản không phải nộp BHYT ( trước đây quy định chỉ miễn nộp BHXH nhưng vẫn tính thời gian công tác)

Thẻ BHYT sau này sẽ dán ảnh của người tham gia BHYT, (cái này chắc cũng chưa thể thực hiện được ngay)
 
Lần chỉnh sửa cuối:
01/07/2009 Luật BHYT bắt đầu có hiệu lực. Đây Là cơ sở pháp lý để tiến tới BHYT toàn dân vào năm 2014, đảm bảo Quyền lợi người tham gia BHYT bắt buộc và tự nguyện một cách tối đa.

Từ 01/07/2009. Quy định Mức đóng Tối đa BHYT là 6%. Chính Phủ sẽ có lộ trình tăng mức đóng BHYT, đồng thời cũng tăng mức hỗ trợ đóng BHYT cho từng loại đối tượng sao cho phù hợp
......
Đến 01/07/2009 vẫn chưa có văn bản nào quy định tỷ lệ đóng BHYT mới, do vậy tỷ lệ đóng BHYT của đối tượng đang đóng BHYT bắt buộc vẫn giữ nguyên là 3%. (NLĐ đóng 1%)
......

Bác cho em hỏi, vậy theo luật thì có hiệu lực từ 01/07/2009 cho các đối tượng sau về tỉ lệ trích nộp BHYT - Mức tối đa 6%

Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).

Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế;

Điều 51. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

Vậy mình phải chờ nghị định, thông tư văn bản hướng dẫn về việc này hay sao ? Hay doanh nghiệp phải trích nộp theo luật.


Theo bài báo Thứ Tư, 22/04/2009, 17:57 http://www.baomoi.com/Home/ThoiSu/www.tienphong.vn/Muc-dong-BHYT-toi-da-6-luong/2661911.epi đây ghi :

TP - Luật Bảo hiểm Y tế (BHYT) có hiệu lực từ ngày 1/7 sắp tới quy định mức đóng BHYT hằng tháng đối với người tham gia bảo hiểm tối đa là sáu phần trăm lương, tiền công của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3, người lao động đóng 1/3.

Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Xuyên hôm qua cho biết thông tin trên.

Luật BHYT được Quốc hội thông qua 14/11/2008, quy định rõ, những doanh nghiệp bị phát hiện không mua BHYT cho người lao động ngoài việc bắt buộc tham gia BHYT còn bị tính cả số tiền chậm đóng theo thời gian và lãi suất của ngân hàng nhà nước.

Ngoài ra, đối với những người đang sử dụng thẻ BHYT cấp trước ngày 1/7 thì thẻ đó có giá trị đến cuối năm 2009.

Em vẫn còn mơ hồ và chưa thông
+ Nếu thẻ BHYT cấp trước ngày 01/07/2009 và có giá trị đến 31/12/2009, doanh nghiệp có phải điều chỉnh tỉ lệ trích nộp không ?
+ Nếu thẻ BHYT cấp trước ngày 01/07/2009 và có giá trị đến 30/06/2009, doanh nghiệp có phải điều chỉnh tăng tỉ lệ trích nộp kể từ ngày 01/07/2009 trở về sau không ?

Bác có thương em thì bác giúp cho thêm thông tin để em thực hiện đúng.

VD: 01/01/2010 sẽ quy định cho tỷ lệ đóng BHYT bắt buộc là 4,5% (<6%) (Trong đó NLĐ đóng 1.5% người sử dụng LĐ đóng 3%) và chuyển một số đối tượng như học sinh, sinh viên sang đóng BHYT bắt buộc. Thay hình thức đóng BHYT học sinh trước đây. Trên cơ sở đó cũng tăng mức hỗ trợ đóng cho loại đối tượng này và một số đối tượng chính sách khác. Tùy theo tình hình kinh tế, chính trị từng thời kỳ tỷ lệ đóng BHYT sẽ được điều chỉnh tăng một cách phù hợp.

Chân thành cám ơn
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Chào anh
Luật quy định mức tối đa để đóng BHYt là 6% chứ không phải Tỷ lệ thu là 6%. Đó là mức tối đa, có lẽ đến năm 2014 mới thu đến mức này.
Thông tin chưa chính thức thì 01/01/2010 sẽ điều chỉnh Lần 1 lên 4,5% lúc đó các đơn vị sẽ tiến hành điều chỉnh.

Em vẫn còn mơ hồ và chưa thông
+ Nếu thẻ BHYT cấp trước ngày 01/07/2009 và có giá trị đến 31/12/2009, doanh nghiệp thì có phải điều chỉnh tỉ lệ trích nộp không ?
+ Nếu thẻ BHYT cấp trước ngày 01/07/2009 và có giá trị đến 30/06/2009, doanh nghiệp thì có phải điều chỉnh tỉ lệ trích nộp không ?

Cả 2 trường hợp trên đều chưa phải điều chỉnh. Chỉ điều chỉnh khi nhà nước có văn bản chính thức quy định về Thời gian và Tỷ lệ trích nộp BHYT mới

Mã:
[B][COLOR=#8b0000]a) Đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;[/COLOR][/B]

Thì chúng ta vẫn đang thực hiện đúng luật đó thôi. Người lao động đóng 2% =2/3 Người sử dụng lao động đóng 1% =1/3 và tỷ lệ thu là 3% không vượt mức tối đa 6% là đúng rồi
 
Bác Kế toán già gân thân yêu,

Bác hãy chờ đi Nghị định, Thông tư hướng dẫn do trong Công văn số 112/VPCP-KGVX về việc Điều lệ Bảo hiểm y tế do Văn phòng Chính phủ ban hành để sửa đổi, bổ sung Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế (Ngày hiệu lực 06/01/2009); Phó Thủ Tướng Nguyễn Sinh Hùng đã có chỉ đạo Bộ Y Tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng dự thảo Nghị Định của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo Hiểm Y Tế đã được Quốc Hội ban hành, trình Chính Phủ xem xét, ban hành trước tháng 6/2009.

Công văn số 112/VPCP-KGVX về việc Điều lệ Bảo hiểm y tế do Văn phòng Chính phủ ban hành để sửa đổi, bổ sung Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế (Ngày hiệu lực 06/01/2009) Load tại đây

Em cám ơn bác đã chia sẻ và nóng lòng để thực hiện đúng theo luật BHYT. (Chưa hết tháng 6/2009 mà !!!)
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Web KT
Back
Top Bottom