Văn bản mới phát hành tháng 10/2010

Liên hệ QC

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính Phủ Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2010 và thay thế cho Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 của Chính phủ./.

Nghị định áp dụng đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức Đảng và của các tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hộ kinh doanh, các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thành lập, tổ chức quản lý và giải thể doanh nghiệp...

Nghị định quy định rõ về vốn điều lệ của công ty và số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần, ngành nghề bị cấm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề và phải có vốn pháp định.

Nghị định cũng quy định về các quyền như đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt động kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, khởi kiện của thành viên đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc).

Ngoài ra, Nghị định quy định việc cấm cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước để góp vốn, mua cổ phần và thành lập doanh nghiệp để thu lợi...

Nghị định còn quy định rõ các việc như thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thực hiện góp vốn và các quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chào bán cổ phần; chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên...

Quy định về cổ đông sáng lập:
Theo Nghị định mới, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền phát hành tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp phải thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn này, số phiếu biểu quyết của cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông được đăng ký mua.

Phương thức chào bán cổ phần

Một trong những điểm mới của Nghị định 102/2010/NĐ-CP là quy định cụ thể việc chào bán cổ phần. Theo đó, công ty cổ phần thực hiện chào bán cổ phần theo 1 trong 4 phương thức:
1- Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet;
2- Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
3- Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định;
4- Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư đã được xác định.

Sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phần, công ty đăng ký lại vốn điều lệ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

Phương thức chuyển công ty TNHH thành công ty cổ phần

Nghị định mới nêu rõ, công ty TNHH có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo 3 phương thức:
1- Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm người khác cùng góp vốn cổ phần, không bán cổ phần hiện có cho người khác;
2- Chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp hợp với chào bán chứng khoán ra công chúng;
3- Chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp với chào bán cổ phần cho ít hơn 100 nhà đầu tư đã xác định.

Đối với công ty TNHH chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách chào bán chứng khoán ra công chúng thì điều kiện chuyển đổi, trình tự, thủ tục và điều kiện chào bán chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Tải file tại webketoan.vn
 

File đính kèm

  • ND102CP.rar
    1.2 MB · Đọc: 209
Văn bản phát luật tháng 10 năm 2010/Vietnam legal update Oct 2010

Gửi tặng các anh/chị tham khảo.

(nguồn Luật Việt Nam -Allens Arthur Robinson network)
 

File đính kèm

  • oct_2010.pdf
    240.1 KB · Đọc: 96
Lương tối thiểu vùng năm 2011

Ngày 29/10/2010, Thủ Tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Nghị định 107/2010/NĐ-CP - Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt NamNghị định 108/2010/NĐ-CP - Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

Theo điều 2 Nghị định 108/2010/NĐ-CP thì Mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp theo vùng như sau:

Vùng 1: 1.350.000 đồng/tháng
Vùng 2: 1.200.000 đồng/tháng
Vùng 3: 1.050.000 đồng/tháng
Vùng 4: 830.000 đồng/tháng

Hiệu lực thi hành tùy theo địa bàn quy định tại hai Phụ lục kèm theo.
Phụ lục 1 thực hiện từ 01/01/2011
Phụ lục 2 thực hiện từ 01/07/2011

Xem chi tiết tại file đính kèm
 

File đính kèm

  • ND107CP.PDF
    203.4 KB · Đọc: 114
  • ND108CP.PDF
    252 KB · Đọc: 151
Lần chỉnh sửa cuối:
Tôi xin phép trình bày lại bài viết của bạn vuslong để tiện theo dõi

Nghị định 107/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam

Tải Nghị định 107/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ bản có dấu đỏ






Nghị định 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động

Tải Nghị định 108/2010/NĐ-CP





Mức lương tối thiểu cho lao động làm việc ở các đơn vị trên được chia theo 4 vùng. Cụ thể như sau:

twbek0fcebmdnmx.jpg


Mức lương tối thiểu vùng sắp tới cao hơn mức lương hiện nay khoảng từ 100.000 - 370.000 đồng/tháng.


Khuyến khích doanh nghiệp trả lương cao hơn mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng được dùng làm căn cứ tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động, thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền.

Đối với người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề), mức tiền lương thấp nhất phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng.

Nghị định quy định thời gian bắt đầu áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới sẽ được chia theo 2 địa bàn, với 2 mốc thời gian khác nhau là từ ngày 1/1/2011 và từ ngày 1/7/2011.

Theo Chinhphu.vn
 
Ngày 28/10/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 106/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP về quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP về thuế thu nhập cá nhân. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011.

Một số thay đổi như sau: (theo bài viết của bạn native tại đây http://www.webketoan.vn/forum/f63/van-ban-moi-phat-hanh-thang-10-2010-a-101648.html#post753819)

1. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh đã có văn bản gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế đã khai hoặc đề nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm.

3. Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Khai thuế môn bài theo năm trong trường hợp có sự thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.

4. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế:

- Khai thuế theo năm áp dụng đối với hoạt động kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với hoạt động kinh doanh không thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi cơ sở có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản là tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp (Cục thuế hoặc Chi Cục thuế) nơi có hoạt động khai thác tài nguyên, nơi chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan quản lý thuế (Cục thuế hoặc Chi Cục thuế) nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản.

6. Tổ chức chi trả thu nhập tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế.

7. Đối với một số ngành nghề, hoạt động kinh doanh qua kiểm tra, thanh tra phát hiện có sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc kê khai, tính thuế không đúng với thực tế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu do Bộ Tài chính quy định áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.

8. Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được tự tin chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế.

9. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:

- Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân;
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.

10. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế.
 

File đính kèm

  • ND 106-2010-CP ve quan ly thue va thue tncn.rar
    14.7 KB · Đọc: 48
Nghị định số: 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính Phủ Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động

CHÍNH PHỦ​

  • Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
  • Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
  • Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
  • Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động, gồm:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này gọi chung là doanh nghiệp.​

Điều 2. Mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Nghị định này theo vùng như sau:
1. Mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
2. Mức 1.200.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
3. Mức 1.050.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
4. Mức 830.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.​


Điều 3. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng

1. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được lựa chọn mức lương tối thiểu cao hơn so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và Kiểm soát viên chuyên trách nhưng phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

2. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định này:

a) Áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định;

b) Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

c) Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

d) Căn cứ mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này, doanh nghiệp điều chỉnh lại tiền lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp.​

Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyên truyền, phổ biến đến người lao động, người sử dụng lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Các địa bàn quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
b) Các địa bàn được điều chỉnh vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

2. Bãi bỏ Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

3. Công ty mẹ - tập đoàn kinh tế nhà nước trong thời gian chưa xây dựng được hệ thống thang lương, bảng lương theo quy định tại Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước tiếp tục áp dụng hệ số điều chỉnh tiền lương tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung để xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của Hội đồng quản trị (hoặc Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 206/2004/NĐ-CP, Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 và Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

PHỤ LỤC I
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG
TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ)​
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh.

2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện Phù Ninh, Lâm Thao thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Thuận Thành, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả và các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thị xã Sông Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Thị xã Hương Thủy và các huyện Hương Trà, Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các thị xã Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Các huyện Thủ Thừa, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Các huyện Bình Minh, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thị xã Hà Tiên và các huyện Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thị xã Châu Đốc, Tân Châu thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.

4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.


PHỤ LỤC II
DANH MỤC ĐỊA BÀN ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH VÙNG ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 07 NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.

3. Vùng III, gồm các địa bàn: các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ thuộc tỉnh Long An./.

Tải file Word tại webketoan.vn hoặc tại giaiphapexcel.com

 

File đính kèm

  • ND108_2010.rar
    8 KB · Đọc: 70
Nghị định số: 107/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính Phủ Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam

CHÍNH PHỦ

  • Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
  • Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
  • Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
  • Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,


NGHỊ ĐỊNH:​

Điều 1. Mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với lao động Việt Nam làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) theo vùng như sau:

1. Mức 1.550.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

2. Mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

3. Mức 1.170.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

4. Mức 1.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.​

Điều 2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 3. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 1 Nghị định này được dùng làm căn cứ tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động, thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định.

2. Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 1 Nghị định này.

3. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 1 Nghị định này.

4. Căn cứ mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 1 Nghị định này, doanh nghiệp điều chỉnh lại tiền lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp.​

Điều 4. Tổ chức thực hiện

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyên truyền, phổ biến đến người lao động, người sử dụng lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này.​

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 1 Nghị định này được áp dụng như sau:

a) Các địa bàn quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

b) Các địa bàn được điều chỉnh vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

2. Bãi bỏ Nghị định số 98/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

PHỤ LỤC I
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG
TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2011

(Ban hành kèm theo Nghị định số 107/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ)​

1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh.​

2. Vùng II, gồm các địa bàn:

- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.​

3. Vùng III, gồm các địa bàn:

- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện Phù Ninh, Lâm Thao thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Thuận Thành, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả và các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thị xã Sông Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Thị xã Hương Thủy và các huyện Hương Trà, Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các thị xã Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Các huyện Thủ Thừa, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Các huyện Bình Minh, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thị xã Hà Tiên và các huyện Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thị xã Châu Đốc, Tân Châu thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.​

4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.


PHỤ LỤC II
DANH MỤC ĐỊA BÀN ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG
TỪ NGÀY 01 THÁNG 07 NĂM 2011

(Ban hành kèm theo Nghị định số 107/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ)​

1. Vùng I, gồm các địa bàn:

- Các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Vùng II, gồm các địa bàn:

- Các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.

3. Vùng III, gồm các địa bàn: các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ thuộc tỉnh Long An./.

Tải file Word tại webketoan.vn và giaiphapexcel.com

 

File đính kèm

  • ND107_2010.rar
    7.1 KB · Đọc: 54
Một số hướng dẫn mới về thuế trong tháng 10

Một số hướng dẫn mới về thuế trong tháng 10

Trong tháng 10 này có một số hướng dẫn mới về thuế quan trọng như sau : Thuế GTGT đối với hoa hồng, đại lý cho hãng vận tải nước ngoài
> Bộ Tài chính phân trần chuyện giảm thuế xe tải
Công văn số 4058/TCT-CS ngày 11/10/2010 v/v thuế GTGT đối với với hoa hồng, đại lý cho hãng vận tải nước ngoài
Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 10587/BTC-TCT ngày 24/7/2009 hướng dẫn:
“Người nộp thuế là đại lý bán vé của dịch vụ bưu điện, xổ số, máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ hoặc bán bảo hiểm theo đúng giá qui định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải kê khai doanh thu dịch vụ nhận bán đại lý và không phải khai thuế GTGT đối với khoản hoa hồng đại lý được hưởng.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam làm đại lý của hãng tàu nước ngoài và được hưởng hoa hồng thì chính sách thuế áp dụng như sau:

- Khoản hoa hồng đại lý được hưởng từ việc bán các gói cước vận tải biển quốc tế từ các cảng trên thế giới về Việt Nam (và ngược lại) theo đúng giá qui định của hãng vận tải biển nước ngoài và thu hộ cho hãng tàu biển nước ngoài khoản tiền cước vận tải biển quốc tế mà đại lý trực tiếp bán được không phải khai thuế GTGT.

- Khoản hoa hồng đại lý thu hộ các khoản chi phí khác như phí THC, phí lưu kho, phí lưu bãi tại Việt Nam hoặc thu hộ các khoản tiền khác theo yêu cầu của các hãng tàu biển nước ngoài trong phạm vi hoạt động đại lý thì khoản hoa hồng nhận được cho hoạt động thu hộ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo qui định.

Trường hợp trước ngày ban hành công văn này, người nộp thuế đã kê khai, nộp thuế GTGT khác với hướng dẫn trên thì được kê khai điều chỉnh bổ sung theo qui định.

Hướng dẫn về thanh toán bù trừ công nợđể được coi là thanh toán qua ngân hàng
Công văn số 3378/TCT-CS ngày 31/8/2010của Bộ Tài chính v/v chính sách thuế GTGT đối với thanh toánqua ngân hàng.

Theo công văn số 10220/BTC-TCT ngày 20/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn: " Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thử ba (ngoài trường hợp nêu tại tiết a điểm này) mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua hoặc người bán nhờ người mua chi hộ được coi là thanh toán bù trừ công nợ giữa người mua và người bán, nếu phương thức thanh toán này được quy định tại hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc tại văn bản thoả thuận giữa người bán và người mua. Phần còn lại sau khi bù trừ phải được thanh toán qua ngân hàng

Thuế GTGT đối với một số dịch vụ của ngân hàng
Công văn số 12354/BTC-CST ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính v/v chính sách thuế GTGT

Theo Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính có quy định kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp ngân hàng cung cấp một số dịch vụ: Dịch vụ tài khoản (phí mở, đóng tài khoản, phí quản lý hàng tháng); dịch vụ quản trị quỹ; dịch vụ ngân hàng giám sát; dịch vụ kế toán quỹ; dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng; dịch vụ xác nhận kiểm toán; dịch vụ ngân hàng điện tử; dịch vụ chuyển tiền; dịch vụ liên quan đến các dịch vụ ở nước ngoài với các chi nhánh/đại lý khác thì các dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo mức 10%.

qPhân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với ngân hàng
Công văn số 11469/BTC-CST ngày 30/8/2010 của Bộ Tài chính v/v Phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Theo Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

Trường hợp ngân hàng không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ thì phân bổ theo tỷ lệ nêu trên. Trong đó:

- Doanh số chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ.

- Tổng doanh số bán ra trong kỳ bao gồm: Doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; doanh số không chịu thuế GTGT và chênh lệch của hoạt động mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc đá quý.

Nơi kê khai, nộp thuế thuế TNDN từ đầu tư, chuyển nhượng BĐS
Công văn số 11140/BTC-TCT ngày 23/8/2010 của Bộ Tài chính v/v kê khai, nộp thuế thuế TNDN từ đầu tư, chuyển nhượng BĐS.

Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư, chuyển nhượng BĐS ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư, chuyển nhượng BĐS nêu trên được kê khai tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý và được nộp ở nơi phát sinh hoạt động đầu tư, chuyển nhượng BĐS (quận, huyện). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này nhưng có hoạt động đầu tư, chuyển nhượng BĐS tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại cục thuế hoặc chi cục thuế nơi phát sinh hoạt động đầu tư, chuyển nhượng BĐS.

Doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư, chuyển nhượng BĐS theo hướng dẫn tại Mục III Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp và Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo quy định về cơ chế một cửa liên thông đó.

Không tính thuế GTGT, thuế TNDN đối với thặng dư vốn cổ phần.
Công văn số 3910/BTC-CS ngày 4/10/2010 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế đối với thặng dư vốn cổ phần.

Theo Thông tư số 19/2003/TT-BTC ngày 23/3/2003 của Bộ Tài chính quy định:

“Các hoạt động mua, bán cổ phiếu quỹ, phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn đều không phải là hoạt động kinh doanh tài chính của công ty cổ phần. Các khoản chênh lệch tăng do mua, bán cổ phiếu quỹ, chênh lệch do giá phát hành thêm cổ phiếu mới lớn hơn so với mệnh giá phải được hạch toán tài khoản thặng dư vốn, không hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp. Không tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thặng dư này.”

Trường hợp Công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn từ cổ đông mới thì phần chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn cổ phần.

Không tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với thặng dư vốn cổ phần.

Hướng dẫn quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế
Công văn số 3565/TCT-TNCN ngày 14/9/2010 v/v Hướng dẫn quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế

·Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng nhận lương Net không bao gồm thuế TNCN (TNCN) thì việc quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/4/2009 của Tổng cục Thuế.

·Cá nhân nhận lương sau thuế (lương Net) và được tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả thay một số khoản như: bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện, tiền nhà, … thì việc quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế được thực hiện theo cách chỉ quy đổi phần lương sau thuế (lương Net) (đã giảm trừ gia cảnh) sang thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/4/2009 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quy đổi từ thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế, sau đó cộng với các khoản thu nhập chịu thuế khác mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả thay cho cá nhân để xác định thu nhập tính thuế TNCN.

·Cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên, trong đó vừa có nguồn thu nhập lương sau thuế (lương Net), vừa có nguồn thu nhập nhận lương trước thuế (lương Gross) thì phải quy đổi nguồn thu nhập sau thuế thành nguồn thu nhập trước thuế, sau đó cộng với các nguồn thu nhập trước thuế để tính thuế TNCN.

Đối với các trường hợp cá nhân nhận lương không có thuế TNCN (lương Net), nghĩa vụ thuế do tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp thuế thay thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó và ghi rõ “khoản thuế TNCN tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã nộp thay”.

(còn tiếp )

Nguồn Hội tư vấn thuế VN.
 
(Tiếp theo)



Hướng dẫn về thuế TNCN đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
Công văn số 3473/BTC-TNCN ngày 8/9/2010 của Tổng cục Thuế v/v thuế TNCN

·Về việc xác định cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:
Theo hướng dẫn tại Thông tư 84/2008/TT-BTC thì cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam

2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo thông lệ quốc tế thì điều kiện cá nhân có thuê nhà để ở tại Việt Nam Với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên là đối tượng cư trú chỉ áp dụng trong trường hợp cá nhân đó không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào. Nếu ở Việt Nam trên 90 ngày và dưới 183 ngay trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt Nam nhưng chứng minh được là đối tượng cư trú của một nước khác thì cá nhân đó vẫn là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

·Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam cho thuê nhà
Người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú, có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà ở nước ngoài phải kê khai nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh tại Việt Nam. Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đối với trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà ở nước ngoài là 25% tính trên doanh thu theo hướng dẫn tại công văn số 15908/BTC-TCT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.

·Tài liệu chứng minh đã nộp thuế TNCN ở nước ngoài:
Thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế TNCN theo quy định của luật pháp nước phát sinh thu nhập thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài nhưng không vượt quá số thuế TNCN đã tính theo Luật pháp của Việt Nam đối với khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Các tài liệu chứng minh về số thuế đã nộp ở nước ngoài không phải hợp pháp hoá lãnh sự và người nộp thuế tự dịch ra tiếng Việt không cần công chứng.

·Về dịch vụ kê khai thuế TNCN:
Theo Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính: "Đối với các khoản lợi ích khác mà người lao động được hưởng thì chỉ tính vào thu nhập chịu thuế đối với các trường hợp xác định được đối tượng được hưởng, không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đối với các khoản lợi ích không xác định được cụ thể người được hưởng"

Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập thuê các Tổ chức tư vấn thực hiện việc khai thuế TNCN cho đơn vị mình thì khoản chi phí để thuê các Tổ chức tư vấn này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập thuê các Tổ chức tư vấn thực hiện việc khai thuế TNCN cho một hoặc một nhóm người lao động thì khoản chi phí để thuê các Tổ chức tư vấn này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động thụ hưởng dịch vụ.

Hạch toán khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu
Công văn số 11138/BTC-TCT ngày 23/8/2010 v/v Hạch toán khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu

Trường hợp đơn vị có nhận được khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu thì số tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập này theo mức quy định, không được áp dụng ưu đãi.
Theo XUÂN THỦY, ACCA
Số lượt đọc:25 - Cập nhật lần cuối: 11/11/2010 09:12:50


(nguồn Hội tư vấn thuế VN)
 
Thuế TNCN khi giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và nghỉ hưu trước tuổi
Trường hợp Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam chỉ hỗ trợ thêm ngoài chế độ quy định
cho các đối tượng là người lao động nghỉ hưu trước tuổi, lao động được hưởng trợ cấp thôi việc một
lần từ Quỹ sắp xếp đổi mới cơ cấu lao động thì khoản thu nhập này là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
(Công văn số 4059/TCT-TNCN ngày 11/10/2010 của Tổng cục Thuế
Download here!)

Tạm hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu
Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu chưa có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng (bao gồm tạm hoàn 90%, 100%; hoàn tiếp 10%) hoặc đề nghị hoàn thuế trong đó
vừa có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng,
vừa có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá bán trong nước thì thủ tục hồ sơ đề nghị hoàn thuế thực
hiện như sau:
 Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) theo mẫu số 01/ĐNHT.
 Các thủ tục hồ sơ còn lại thực hiện theo quy định hiện hành tương ứng với các lý do đề nghị hoàn
nêu trên.

(Công văn số 3888/TCT-KK ngày 01/10/2010 của Tổng cục Thuế Download here!)

Ưu đãi thuế TNDN
Trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp chế xuất, nếu Công
ty thực hiện bán sản phẩm của Công ty vào thị trường nội địa thì Công ty không đủ điều kiện để hưởng
ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện doanh nghiệp chế xuất.

(Công văn số 4157/TCT-CS ngày 15/10/2010 của Tổng cục Thuế Download here!)

Khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
Căn cứ quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và quản lý thuế hiện hành, trường hợp doanh
nghiệp đã có thông báo tạm ngừng kinh doanh (nội dung thông báo đúng quy định) gửi cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan thuế trực tiếp quản lý, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chi phí thì
doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế trong thời gian tạm ngừng này. Trường hợp doanh nghiệp
đã có thông báo tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động kinh doanh hoặc tiến hành hoạt
động kinh doanh trước thời hạn không làm thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
thuế trực tiếp quản lý, không nộp hồ sơ khai thuế theo quy định sẽ bị xử lý đối với hành vi trốn thuế,
gian lận thuế.

(Công văn số 13810/BTC-TCT ngày 14/10/2010 của Bộ tài chính Download here!)

Thời gian hưởng ưu đãi về thuế TNCN ghi trong Giấy phép đầu tư
 Các cá nhân đang được hưởng ưu đãi về thuế TNCN (thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao) thì khi thực hiện Luật thuế TNCN mới tiếp tục được hưởng đối với thời gian ưu đãi còn lại.
 Thời điểm trước năm 2009 do pháp luật tại thời điểm này chưa có qui định về nghĩa vụ thuế cũng
như ưu đãi về thuế TNCN đối với lợi tức nhận được của các cá nhân tham gia góp vốn vào Công
ty TNHH, do vậy các cá nhân góp vốn ở vào thời điểm này không thuộc diện điều chỉnh hưởng
ưu đãi về thuế TNCN theo Pháp Luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
 Từ năm 2009 lợi tức mà các thành viên tham gia góp vốn vào Công ty TNHH nhận được phải
nộp thuế TNCN theo quy định.

(Công văn số 4256/TCT-TNCN ngày 22/10/2010 của Tổng cục thuế Download here!)


Bài viết có sử dụng tài liệu của Công ty kế toán - kiểm toán U&I
 

File đính kèm

  • 10319169.doc
    28 KB · Đọc: 32
  • 4157.doc
    28 KB · Đọc: 36
  • CV 4256.pdf
    119.6 KB · Đọc: 52
  • CV_3888_TCT_KK.rar
    10 KB · Đọc: 36
  • TanetCV13810_BTC-TCT_10319081.pdf
    1.6 MB · Đọc: 90
Lần chỉnh sửa cuối:
Web KT
Back
Top Bottom