Văn bản mới phát hành tháng 05/2010

Liên hệ QC

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
Quyết định số 580/QĐ-TTg ngày 04/05/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận

Thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận

Thủ tướng Chính phủ vừa có Quyết định số 580/QĐ-TTg ngày 4/5/2010 thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước (BCĐ) Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo quá trình thực hiện Dự án này. Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải làm Trưởng BCĐ.

Mô hình nhà máy điện hạt nhân tại xã Phước Dinh, huyện Ninh Phước.


Dien_Ninh_Thuan.jpg
| 5 Phó Trưởng ban gồm: Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng (Phó Trưởng ban Thường trực), Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học - Công nghệ và Môi trường Quốc hội Đặng Vũ Minh, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Hoàng Văn Phong, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Hồng Quân và Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận Nguyễn Chí Dũng .

Các Ủy viên BCĐ gồm 1 Thứ trưởng thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, lãnh đạo địa phương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Được lập các Tiểu ban chuyên trách

BCĐ có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chuẩn bị đầu tư và đầu tư xây dựng Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận.

BCĐ được thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định những cơ chế, chính sách và giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Dự án. Thường xuyên báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai các thủ tục đầu tư, tiến độ xây dựng, chất lượng công trình; các nội dung vượt quá thẩm quyền, kiến nghị giải pháp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Ngoài ra, BCĐ có nhiệm vụ chỉ đạo các Bộ, ngành, UBND các tỉnh có liên quan cùng với chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn trong nước và nước ngoài, các nhà thầu thực hiện Dự án để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng; chỉ đạo xây dựng cơ sở hạ tầng quốc gia phục vụ Chương trình phát triển điện hạt nhân...

BCĐ thành lập các Tiểu ban chuyên trách để giúp việc cho BCĐ khi cần. Tổ Tổng hợp trực thuộc Bộ Công Thương là cơ quan giúp việc cho BCĐ.

Lộ trình thực hiện 2 nhà máy thuộc Dự án

Trước đó, ngày 25/11/2009, các đại biểu Quốc hội đã biểu quyết thông qua với đa số phiếu tán thành Nghị quyết 41/2009/QH12 về chủ trương đầu tư Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận gồm 2 nhà máy, mỗi nhà máy có 2 tổ máy để cung cấp điện cho Hệ thống điện quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 đặt tại xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2 đặt tại xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.

Hai nhà máy có công suất trên 4.000 MW, phù hợp với công nghệ và thế hệ lò được chọn; công suất nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 khoảng 2.000 MW; công suất nhà máy 2 khoảng 2.000 MW.

Nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò nước nhẹ cải tiến, thế hệ lò điện đại nhất, đã được kiểm chứng, bảo đảm tuyệt đối an toàn và hiệu quả kinh tế tại thời điểm lập dự án đầu tư.

Tổng mức đầu tư dự toán của dự án này khoảng 200.000 tỷ đồng (tại thời điểm lập dự án vào quý IV/2008).

Theo lộ trình thực hiện, Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 sẽ được khởi công xây dựng vào năm 2014, đưa tổ máy đầu tiên vận hành vào năm 2020. Căn cứ vào tình hình chuẩn bị, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định thời điểm khởi công xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2.

Tuấn Khang (Nguồn: Chinhphu.vn)
 
Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 05/05/2010 của Chính phủ V/v thành lập các phường: Minh Phương, Minh Nông, Vân Phú thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ - File word tại đây


gu9udm4ala4r38u.jpg
| Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 5/5/2010 thành lập 3 phường: Minh Phương, Minh Nông và Vân Phú thuộc TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.


Thành lập 3 phường thuộc TP Việt Trì (Phú Thọ)

Cụ thể, phường Minh Phương được thành lập trên cơ sở toàn bộ 315,6 ha diện tích tự nhiên và 7.198 nhân khẩu của xã Minh Phương.

Phường Minh Nông được thành lập trên cơ sở toàn bộ 589,22 ha diện tích tự nhiên và 8.531 nhân khẩu của xã Minh Nông.

Phường Vân Phú được thành lập trên cơ sở toàn bộ 923,6 ha diện tích tự nhiên và 8.563 nhân khẩu của xã Vân Phú.

Như vậy, sau khi thành lập các phường, TP Việt Trì có 10.636 ha diện tích tự nhiên và 181.123 nhân khẩu; có 23 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 13 phường: Bạch Hạc, Bến Gót, Thanh Miếu, Thọ Sơn, Tiên Cát, Gia Cẩm, Nông Trang, Vân Cơ, Dữu Lâu, Tân Dân, Minh Phương, Minh Nông, Vân Phú và 10 xã: Sông Lô, Trung Vương, Thụy Vân, Phượng Lâu, Chu Hóa, Thanh Đình, Hy Cương, Kim Đức, Hùng Lô, Tân Đức.

Minh Hùng (Nguồn: Chinhphu.vn)​
 
Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - File word tại đây

Từ cuối năm 2007 đến nay, nền kinh tế nước ta chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới vẫn tăng. Tính đến hết 2009, gần 85.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng gần 30% so với năm 2008.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng vừa ký ban hành Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chính phủ đã đề ra 6 biện pháp lớn nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:

1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất.

4. Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5. Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

6. Xây dựng và củng cố hệ thống trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.


Trong số 6 biện pháp lớn được Chính phủ đưa ra, đáng chú ý là việc tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập, cùng với việc tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất cho đối tượng doanh nghiệp này.

Chính phủ yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê hoặc dành quỹ đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và vườn ươm doanh nghiệp.

Hàng năm, các địa phương phải thông báo công khai diện tích đất dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vườn ươm doanh nghiệp; tổ chức tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh.

Theo kế hoạch, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ chủ trì xây dựng bản tin quy hoạch sử dụng đất nhằm cung cấp thông tin, công khai quy hoạch sử dụng đất đến các địa phương và hỗ trợ doanh nghiệp.

Chính phủ chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì việc tiếp tục thực hiện các biện pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ để kiểm soát hoạt động tín dụng theo hướng tập trung phục vụ các nhu cầu vốn đối với các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Lần lượt trong các quý III và quý IV của năm 2010, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa như bao thanh toán, cho thuê tài chính,.v.v....; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng đề án thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt ban hành.

Chính phủ cũng giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì nghiên cứu, mở rộng đối tượng cho vay vốn, tăng mức vốn vay đối với mỗi dự án đem lại hiệu quả cao về tạo việc làm của doanh nghiệp, chú trọng đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo chương trình quốc gia về giải quyết việc làm, nghiên cứu mở rộng đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định.

Đồng thời, cũng trong năm 2010 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ xem xét chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, tập trung vào các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn và làng nghề truyền thống, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp gắn liền với địa bàn nông thôn, miền núi, miền biển, vùng sâu, vùng xa.

Thái Chuyên (Sở Công Thương) - Nguồn: http://www.longan.gov.vn/tintuc/Pages/201005/20100509074431.aspx
 
Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05/05/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ - Phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2014 - File word tại đây

190 tỷ đồng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (DN) sẽ được triển khai đồng bộ nhằm tạo lập các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động thực thi pháp luật giúp DN kinh doanh có hiệu quả; phòng chống rủi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của DN.


gz26ctkwwpxdybu.jpg
| Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho DN giai đoạn 2010-2014. Chương trình sẽ được triển khai trong phạm vi toàn quốc. Trong giai đoạn 1 (2010-2011) sẽ tập trung triển khai điểm tại 7 địa phương gồm: Cần Thơ, Đắk Lắk, Đồng Nai, Quảng Bình, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và Hà Nội. Giai đoạn 2 (2012-2014) sẽ tổ chức nhân rộng kết quả đối với các địa phương còn lại; sau đó tổng kết, đánh giá kết quả của Chương trình, đề xuất định hướng các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DN đến năm 2020.

95% doanh nghiệp sẽ có điều kiện tiếp cận thường xuyên với thông tin pháp luật thông qua các hình thức phù hợp


Để khắc phục cơ bản tình trạng DN gặp khó khăn trong việc tiếp cận với thông tin pháp luật, trong giai đoạn 1 của Chương trình được thí điểm tại một số địa phương, mục tiêu bảo đảm 95% doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận thường xuyên với thông tin pháp luật thông qua các hình thức phù hợp. Đồng thời, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình phổ biến kiến thức cơ bản về pháp luật kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng cho DN.

Một trong những mục tiêu cụ thể của Chương trình là tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản về pháp luật kinh doanh cho người quản lý DN; bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ pháp chế cho cán bộ pháp chế của DN; phấn đấu tổ chức bồi dưỡng cho 65.000 người quản lý DN và 9.7000 cán bộ pháp chế DN.

Ngoài ra, hình thành mạng lưới tư vấn pháp luật gồm Luật gia, Tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật cho DN tại các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Bảo đảm 80% DN nhỏ và vừa tại các địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn được hỗ trợ tư vấn về các nội dung cơ bản của pháp luật kinh doanh. Đồng thời, nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho DN...

Các hoạt động của Chương trình sẽ được tổ chức thực hiện theo 3 dự án (Dự án 1: Hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động thông tin pháp lý cho DN; Dự án 2: Hỗ trợ pháp lý cho DN trên một số hoạt động cụ thể; Dự án 3: Tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng hỗ trợ pháp lý cho DN) với tổng kinh phí thực hiện 190 tỷ đồng, trong đó kinh phí ngân sách nhà nước cấp 170 tỷ đồng và các cơ quan, tổ chức, DN tham gia Chương trình đóng góp 20 tỷ đồng.

Minh Hùng (Nguồn: Chinhphu.vn)
 
Nghị định số 47/2010/NĐ-CP ngày 06/05/2010 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động - File Word tại đây

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2010.

Nghị định này thay thế Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.​


Tăng mức phạt vi phạm pháp luật lao động
(Chinhphu.vn) - Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động, có hiệu lực thi hành từ ngày 25/6/2010, thay thế Nghị định số 113/2004/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt tiền tối đa đối với các hành vi vi phạm sẽ tăng từ 20 triệu đồng (quy định cũ) lên 30 triệu đồng.



k036zwfc00os3xa.jpg
| Đối với các vi phạm quy định về việc làm, Nghị định nêu rõ, phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 3 triệu đồng đối với người sử dụng lao động không công bố danh sách người lao động bị thôi việc hay không trao đổi với BCH Công đoàn cơ sở hoặc BCH Công đoàn lâm thời khi cho người lao động thôi việc... Hành vi không thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở về nhu cầu tuyển dụng lao động ít nhất 7 ngày trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động cũng sẽ bị xử phạt theo mức trên.

Quy định theo hướng tăng mức phạt, trường hợp tổ chức, cá nhân có 1 trong những hành vi: không trả hoặc trả không đầy đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động; thu phí giới thiệu việc làm cao hơn mức quy định... sẽ bị phạt tiền từ 200 nghìn đồng đến 30 triệu đồng (tùy theo số người lao động bị vi phạm)

Phạt nặng đối với vi phạm về tiền lương, tiền thưởng

Vi phạm quy định về tiền lương, tiền thưởng là một trong những vi phạm pháp luật lao động phổ biến hiện nay. Nhằm tránh tình trạng này, Nghị định quy định rõ, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 3 triệu đồng đối với người sử dụng lao động không thực hiện các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động theo quy định của pháp luật hoặc khấu trừ tiền lương của người lao động mà không thảo luận với BCH Công đoàn cơ sở, BCH Công đoàn lâm thời (nếu có). Theo quy định cũ thì các vi phạm này chỉ bị phạt tới 500 nghìn đồng.

Ngoài ra, mức phạt cũng sẽ tăng từ 1-5 triệu đồng lên 2-10 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành vi: không trả lương đầy đủ, đúng thời hạn cho người lao động; trả chậm lương nhưng không đền bù; không trả lương cho người lao động trong thời gian nghỉ việc để điều trị vì tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không đăng ký thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh; không công bố công khai thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng trong doanh nghiệp.

Đặc biệt, trường hợp người sử dụng lao động khấu trừ tiền lương của người lao động nhưng không cho người lao động biết lý do hoặc khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng của người lao động; không trả đủ tiền lương cho người lao động trong những trường hợp phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động... sẽ bị phạt mức tối đa đến 30 triệu đồng, cao gấp 3 lần so với quy định cũ (chỉ phạt tới 10 triệu đồng).

Tăng mức phạt vi phạm về đình công

Nghị định quy định rõ, người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Thủ tướng Chính phủ hoặc có hành vi làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản doanh nghiệp... sẽ bị phạt từ 300 nghìn đồng đến 2 triệu đồng (mức phạt cũ là 200-500 nghìn đồng).

Mức phạt từ 10-20 triệu đồng được tăng lên thành 15-30 triệu đồng theo quy định mới sẽ áp dụng đối với các hành vi cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công hay hành vi trù dập, trả thù đối với người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.

Tuấn Khang (Nguồn: Chinhphu.vn)
 
Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 06/05/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ V/v giao dự toán thu, chi năm 2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam - File word tại đây

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng trong năm ngân sách 2010.

Chỉ tiêu thu BHXH năm 2010 gần 90 nghìn tỷ đồng

Năm 2010, Bảo hiểm xã hội Việt Nam (BHXHVN) được giao chỉ tiêu dự toán thu gần 90 nghìn tỷ đồng, tổng số chi hơn 56 nghìn tỷ đồng.

Resize%20of%20BHXH.jpg
| Thủ tướng Chính phủ vừa có Quyết định số 611/QĐ-TTg về việc giao dự toán thu, chi năm 2010 của BHXHVN.


Theo đó, tổng số thu được giao năm 2010 là 89.926 tỷ đồng; trong đó, thu BHXH bắt buộc 49.663 tỷ đồng, BHXH tự nguyện 167 tỷ đồng, BH thất nghiệp 3.804 tỷ đồng, BH y tế 26.292 tỷ đồng và tiền sinh lời của hoạt động đầu tư tài chính là 10.000 tỷ đồng.

Tổng số chi được giao là 56.234 tỷ đồng; trong đó, chi BHXH bắt buộc từ quỹ BHXH là 36.062 tỷ đồng, chi BHXH tự nguyện 40 tỷ đồng, chi BH thất nghiệp 460 tỷ đồng, chi khám bệnh, chữa bệnh BH y tế 17.837 tỷ đồng, chi quản lý bộ máy 1.579 tỷ đồng và chi đầu tư xây dựng cơ bản là 265 tỷ đồng.

Như vậy, chỉ tiêu mà BHXHVN được giao năm nay cao hơn năm trước (2009). Cụ thể, tổng số thu năm nay cao hơn năm 2009 là 33.290 tỷ đồng (2009 được giao 56.636 tỷ đồng); còn tổng số chi cao hơn 13.660,225 tỷ đồng (2009 được giao 42.582,775 tỷ đồng).

Theo số liệu năm 2009, số thu BHXH đạt 37.011 tỷ đồng, số thu BH y tế là 13.174 tỷ đồng. Tổng kết đến thời điểm ngày 31/12/2009, công tác thu của ngành BHXH trong năm 2009 đã hoàn thành với mức 100,3% kế hoạch.

Cũng tính đến cuối năm 2009, có 53,3 triệu người tham gia BHYT, chiếm 62,2% dân số, trong đó số người tham gia BHYT tự nguyện là 13,8 triệu người.

Tuấn Khang (Nguồn: Chinhphu.vn)​


Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/05/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động - File word tại đây


Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

Các quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.​

Ngày 6/5, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 613/QĐ-TTg, về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động.

Quyết định nêu rõ, quy định trợ cấp hàng tháng, chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết hạn hưởng trợ cấp, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 1/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định số 812/TTg ngày 12/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ mà có thời gian công tác thực tế từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.

Các đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này khi hết tuổi lao động - nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi - được trợ cấp hàng tháng. Những người thuộc diện trên mà đã hết tuổi lao động trước ngày Quyết định có hiệu lực thi hành, được hưởng trợ cấp kể từ ngày 1/5/2010.

Mức trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng trên bằng mức trợ cấp đang hưởng của đối tượng quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ và được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.

Cụ thể, mức trợ cấp là 100.000 đồng/tháng. Ngoài ra, người hưởng trợ cấp hàng tháng còn được hưởng bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được hưởng tiền mai táng phí.

Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2010. Các quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 1/5/2010./.
Theo TTXVN/Vietnam​
 
Quyết định số 982/QĐ-BTC ngày 06/05/2010 của Bộ Tài Chính Về việc đính chính Thông tư số 63/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của Bộ Tài chính - File word tại đây

QUYẾT ĐỊNH

Về việc đính chính Thông tư số 63/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

  • Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/6/2008;
  • Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
  • Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,


QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đính chính nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư số 63/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi như sau:

Đã in​
|
Sửa lại là​
|
Thông tư số 216/2009/QĐ-BTC|Thông tư số 216/2009/TT-BTC|


Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và là một phần không tách rời của Thông tư số 63/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TUQ. BỘ TRƯỞNG

CHÁNH VĂN PHÒNG
(Đã ký)

Nguyễn Đức Chi​

Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, VP.
 
Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 của Chính phủ Về hợp đồng trong hoạt động xây dựng - File word tại đây

Điều 51: Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2010. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì các quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính Phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng hết hiệu lực thi hành​


ND48-T.jpg

Nghị định quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây viết tắt là hợp đồng xây dựng) thuộc các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.

- Nghị định áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên trên lãnh thổ Việt Nam. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng các quy định tại Nghị định này.

- Đối với hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.

- Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng./.

Nguồn: BBT-TTCS Cục Thuế Tỉnh Long An​
 
Thông tư 17/2010/TT-BCT ngày 05/05/2010 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại

Đính kèm Phụ lục 1 NỘI DUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI CẢ NƯỚC

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển ngành thương mại, bao gồm:

a) Quy hoạch phát triển ngành thương mại cả nước, quy hoạch phát triển thương mại vùng lãnh thổ (vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, trên tuyến hành lang/vành đai kinh tế); quy hoạch phát triển thương mại tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại.

2. Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất gắn với hệ thống phân phối một sản phẩm, nhóm sản phẩm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công Thương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
.....
.....
Điều 20. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 06 năm 2010./.

Công văn 1428/LĐTBXH-LĐTL ngày 07/05/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xếp lương đối với lao động làm việc trong công ty cổ phần


Công văn 1478/LĐTBXH-KHTC ngày 11/05/2010 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo [URL="http://4wkt.net/f/6uxhjyf2d9k2g32.rar"]Nghị định 28/2010/NĐ-CP ngày 25/03/2010[/URL]


Công văn 1489/LĐTBXH-LĐTL ngày 11/05/2010 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về chính sách lao động dôi dư


Công văn 1490/LĐTBXH-LĐTL ngày 11/05/2010 của Bộ Lao động Thương Binh Xã hội về việc chính sách lao động dôi dư


Công văn 56/BXD–KTXD ngày 12/05/2010 của Bộ Xây dựng về việc điều chỉnh giá theo [URL="http://4wkt.net/f/fcx12wxgv4n47ix.zip"]Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng[/URL]


Công văn 792/BXD-KTQH ngày 12/05/2010 của Bộ Xây dựng về việc triển khai [URL="http://4wkt.net/f/uloqrk4c8dudcdw.rar"]Quyết định số 112/2002/QĐ-TTg ngày 03/09/2002 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020 [/URL]

Ngày 03/09/2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “ Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020” tại Quyết định số 112/QĐ-TTg. Bộ Xây dựng được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Hội Kiến trúc sư Việt Nam và các cơ quan liên quan, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, tổ chức khoa học tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 112/2002/QĐ-TTg theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại văn bản số 2140/VPCP - KTN của Văn phòng Chính ngày 01/04/2010. Để có cơ sở tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố triển khai một số công việc như sau:

Rà soát chương trình triển khai Quyết định số 112/2002/QĐ-TTg ngày 03/09/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Đánh giá tình hình phát triển kiến trúc những năm qua (2003-2010), những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị cần “Điều chỉnh định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020”.

Bộ Xây dựng đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành tại địa phương tiến hành rà soát, các báo cáo gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 15/6/2010 để Bộ Xây dựng tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ./.​
 
Công văn số 1481/TCT-TTHT ngày 5/5/2010 của Tổng Cục Thuế V/v tài liệu hướng dẫn quyết toán thuế TNCN


Nhằm mục đích giúp người nộp thuế hiểu rõ các quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), đặc biệt là quyết toán thuế TNCN năm 2009, Tổng Cục Thuế đã biên soạn tài liệu hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2009. Tài liệu hướng đẫn gồm 5 phần chính:


  • Các văn bản Hướng dẫn về thuế TNCN
  • Hướng dẫn Kê khai mẫu biểu Quyết toán thuế TNCN
  • Hướng dẫn sử dụng phần mềm Hỗ trợ Kê khai Thuế
  • Các vấn đề lưu ý khi Quyết toán thuế TNCN
  • Giải đáp một số tình huống vướng mắc về thuế TNCN

Toàn bộ nội dung tài liệu đã được đăng tải trên website của ngành thuế tại địa chỉ: http://www.gdt.gov.vn

Để bảo đảm các tài liệu hướng dẫn phát huy hiệu quả, phục vụ kịp thời người nộp thuế (NTT), đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố tuyên truyền và hướng dẫn cho NTT tra cứu tài liệu đã đăgn trên website và có thể sử dụng tài liệu này để tập huấn cho NTT


Tổng Cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết và thực hiện​

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Đã Ký

PHẠM DUY KHƯƠNG​

1.- Các văn bản Hướng dẫn về thuế TNCN

1. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Quốc Hội khoá 11.

2. Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21-11-2007 Quốc Hội khoá 12.

3. Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN.

4. Quyết định 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế TNCN.

5. Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN.

6. Thông tư số 19/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 02-02-2009 Thông tư liên tịch của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ thu nộp thuế TNCN đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

7. Thông tư 32/2009/TT-BTC ngày 19/02/2009 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo qui định của Luật Dầu khí.

8. Thông tư 42/2009/TT-BTC ngày 09/03/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng xổ số.

9. Thông tư 57/2009/TT-BTC ngày 24/03/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam.

10. Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN.

11. Thông Tư 160/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn miễn Thuế TNCN năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội.

12. Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản.

13. Thông tư số 164//2009/TT-BTC ngày 13/08/2009 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn về thuế TNCN đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng.

14. Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 09/09/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế.

15. Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN.

16. Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về Thuế TNCN.

17. Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/03/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính.

18. Công văn số 13149/BTC-TCT ngày 17/09/2009 của Bộ Tài Chính về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là con đang học.

19. Công văn số 14169/BTC-TCT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN đối với thưởng bằng cổ phiếu.

20. Công văn số 3124/BTC-TCT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài Chinh về quyết toán thuế TNCN năm 2009.

21. Công văn số 4283/BTC-TCT ngày 08/04/2010 của Bộ Tài chính về việc bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập.

22. Công văn 450/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn lập tờ khai thuế TNCN.

23. Công văn 451/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 của Tổng Cục Thuế về quyết toán thuế TNCN năm 2009.

Các vấn đề lưu ý khi Quyết toán thuế TNCN năm 2009 xem tại đây
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, ngày 14/5/2010.

Quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ


Điều 38. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.
 

File đính kèm

  • ND_51_2010_ngay14052010.rar
    14.7 KB · Đọc: 186
CV 1700/TCT-TNCN V/v hướng dẫn bổ sung QT Thuế TNCN năm 2009

Công văn số 1700/TCT-TNCN V/v hướng dẫn bổ sung QT Thuế TNCN năm 2009

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2010
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Để tổ chức triển khai thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009, Tổng cục Thuế đã có công văn số 451/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 hướng dẫn cụ thể.

Trong quá trình triển khai thực hiện, theo phản ánh của Cục Thuế các địa phương cũng như các cơ quan trả thu nhập, đã phát sinh những vướng mắc khi thực hiện quyết toán thuế TNCN. Ngày 07/5/2010 Tổng cục Thuế đã có tờ trình báo cáo Bộ Tài chính và đã tổng hợp những vướng mắc cần được xử lý theo thẩm quyền của Bộ Tài chính.

Sau khi xem xét, Bộ Tài chính đã phê duyệt và giao cho Tổng cục Thuế hướng dẫn. Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hướng dẫn bổ sung quyết toán thuế TNCN năm 2009 như sau:

I. Các khoản thu nhập của cá nhân cư trú phải kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2009:

1. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công trước ngày 01/01/2009 được trả vào 6 tháng cuối năm 2009.

2. Tiền thưởng tháng (từ tháng 7/2009 đến hết tháng 12/2009) hoặc tiền thưởng Quý III và Quý IV được trả trong 6 tháng cuối năm 2009.
Ví dụ: Tháng 12/2009 Công ty A có trả tiền thưởng Quý III cho cán bộ công nhân viên thì khoản tiền thưởng này phải cộng vào thu nhập để kê khai tính thuế.
II. Các khoản thu nhập của cá nhân cư trú không phải kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2009:

1. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công.

1.1. Các khoản thu nhập trước ngày 01/01/2009 được trả trong 6 tháng đầu năm 2009.

1.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của 6 tháng đầu năm 2009 (theo bảng thanh toán lương) mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả cho người lao động trong 6 tháng cuối năm 2009.
Ví dụ: Ngày 31/7/2009, Công ty X thanh toán tiền lương tháng 6/2009 (theo bảng thanh toán lương tháng 6) cho cán bộ công nhân viên là 100 triệu đồng, thì khoản tiền lương này được miễn thuế TNCN.
1.3. Tiền thưởng 6 tháng đầu năm 2009. Trường hợp cá nhân không làm việc đủ các tháng trong 6 tháng đầu năm 2009 thì khoản tiền thưởng miễn thuế được xác định tương ứng với các tháng làm việc trong 6 tháng đầu năm.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A trả cho ông B 9 triệu đồng tiền thưởng năm 2009 vào tháng 01/2010 mà không trả tiền thưởng theo tháng hoặc quý của năm 2009. Nếu ông B làm việc cho doanh nghiệp A từ ngày 27/4/2009 thì tiền thưởng miễn thuế của ông B không phải kê khai quyết toán thuế được xác định như sau:

(9 triệu đồng x 3 tháng)/ 9tháng = 3 triệu đồng

Ví dụ 2: Ông A làm việc tại doanh nghiệp B từ ngày 05/5/2009. Trong quyết định thưởng 9 tháng đầu năm của doanh nghiệp B, ông A được hưởng 5 triệu đồng, thì tiền thưởng được miễn thuế của ông A không phải kê khai quyết toán thuế được xác định như sau:

(5 triệu đồng x 2 tháng)/ 5 tháng = 2 triệu đồng

2. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chứng khoán phát sinh trước ngày 01/01/2009 và cả năm 2009 được trả trước ngày 01/7/2010.

III. Thủ tục quyết toán thuế TNCN:

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập phải thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN. Cá nhân phải kê khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ, tạm nộp; hoặc có nhu cầu hoàn thuế.

1. Cá nhân chưa làm thủ tục cấp mã số thuế hoặc đã làm thủ tục cấp mã số thuế nhưng chưa được cấp mã số thuế do trùng chứng minh nhân dân có nhu cầu quyết toán thuế thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý tạm thời cấp mã số thuế để cá nhân quyết toán thuế. Việc đối chiếu xác minh đối với trường hợp trùng chứng minh nhân dân được thực hiện sau khi tạm cấp mã số thuế.

2. Cá nhân mới ký hợp đồng lao động (hoặc mới được tuyển dụng) trong 6 tháng cuối năm 2009, chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hoặc cá nhân đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ đầu năm 2009 nhưng có sự thay đổi (tăng, giảm) người phụ thuộc mà chưa đăng ký điều chỉnh giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì được tiếp tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hoặc đăng ký điều chỉnh giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hoặc tờ khai đăng ký điều chỉnh giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được nộp cùng với tờ khai quyết toán thuế. Khi quyết toán thuế, cá nhân được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng và thay đổi người phụ thuộc.
Ví dụ: Ông A có con sinh trong tháng 7/2009 thì ông A được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng 7/2009 với mức tiền được tính giảm trừ là 1,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN thì hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hoặc hồ sơ đăng ký điều chỉnh giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập được ủy quyền.
3. Khi quyết toán thuế TNCN lấy tổng thu nhập tính thuế trong 6 tháng cuối năm chia :)) cho 6 tháng để xác định thu nhập tính thuế bình quân tháng. Trường hợp tiền lương, tiền công tháng 12/2009 (theo bảng thanh toán tiền lương, tiền công) được trả trong năm 2010 không tính vào thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế của 6 tháng cuối năm 2009 mà tính vào thu nhập chịu thuế của năm 2010.
Ví dụ: Ông A có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Sau khi giảm trừ cho bản thân, cho 2 người phụ thuộc, các khoản bảo hiểm bắt buộc và các khoản từ thiện nhân đạo. Thu nhập tính thuế của ông A từ ngày 01/7/2009 đến hết ngày 31/12/2009 là 30 triệu đồng. Trong đó: Tháng 7 là 10 triệu đồng; Tháng 8 nghỉ việc không có thu nhập; Tháng 9 là 10 triệu đồng; Tháng 10 là 5 triệu đồng; Tháng 11 là 5 triệu đồng; Tháng 12 chưa được trả tiền lương, tiền công.
Thu nhập tính thuế bình quân tháng = 30 triệu đồng / 6 = 5 triệu đồng.

Thuế TNCN 1 tháng = 5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng.

Thuế TNCN 6 tháng = 0,25 triệu đồng x 6 = 1,5 triệu đồng.
4. Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế TNCN, (Trừ trường hợp đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

5. Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước, hàng tháng không có khấu trừ thuế thì tạm thời không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2009.

6. Đối với các hộ kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu, trong đó có cửa hàng, cửa hiệu có mã số thuế 10 số và cửa hàng, cửa hiệu có mã số thuế 13 số khi quyết toán thuế phải tổng hợp vào tờ khai quyết toán thuế của cửa hàng, cửa hiệu có mã số thuế 10 số.

IV. Nơi nộp hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

1. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

a) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập mà cá nhân có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng và đăng ký giảm trừ gia cảnh cùng với các chứng từ khấu trừ thuế ở nơi khác.

b) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên nhưng chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc ở nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập mà cá nhân tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

c) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên nhưng không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc ở nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

d) Cá nhân vừa có kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cá nhân kinh doanh.

đ) Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng đã bị khấu trừ thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đó cư trú.

e) Cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi (ở các tỉnh khác nhau hoặc trong cùng một tỉnh nhưng khác huyện) thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế mà cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Ví dụ: Cá nhân A có kinh doanh tại quận Ba Đình đồng thời có nhà cho thuê ở 3 quận: Ba Đình, Cầu Giấy, Từ Liêm. Nếu cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh ở quận Ba Đình thì nộp hồ sơ quyết toán tại quận Ba Đình.
2. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2009 chậm nhất đến ngày 31/5/2010.

V. Hoàn thuế:

1. Việc bù trừ, hoàn thuế cho các cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế đã được hướng dẫn tại công văn số 4283/BTC-TCT ngày 08/4/2010 của Bộ Tài chính. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có công văn đề nghị hoàn thuế khi nộp hồ sơ quyết toán thuế cho cơ quan thuế.

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tự quyết toán thuế, nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân làm hồ sơ quyết toán thuế và ghi số thuế được hoàn vào chỉ tiêu [30] “Tổng số thuế đề nghị hoàn” của tờ khai 09/KK-TNCN. Cơ quan thuế xem xét thực hiện hoàn, không xử lý bù trừ số thuế nộp thừa.
2. Về nguyên tắc hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế theo quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Riêng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, để đảm bảo thời gian hoàn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và tạm thời không phải qua bộ phận xác định nợ thuế, bộ phận thẩm định quy định trong quy trình hoàn thuế.

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố cần tiếp tục tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định và những nội dung hướng dẫn bổ sung tại công văn này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để báo cáo Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung..
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



đã ký







Phạm Duy Khương

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Đại diện VPTCT tại TP HCM;
- Văn phòng Bộ (để b/c);
- Lưu: VT, TNCN.Hoa
 
Thông tư số 20/2010/TT-BCT, ngày 17/05/2010​
"Qui định danh mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu"

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 7 năm 2010.

Tải tại đây
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Quyết định 982/QĐ-BTC ngày 06/05/2010 của Bộ Tài chính Về việc đính chính [URL="http://4wkt.net/f/ztvslwmn0poonij.rar"]Thông tư số 63/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi[/URL]

Điều 1. Đính chính nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư số 63/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi như sau:

Đã in: Thông tư số 216/2009/QĐ-BTC

Sửa lại là: Thông tư số 216/2009/TT-BTC

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và là một phần không tách rời của Thông tư số 63/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Quyết định 995/QĐ-BTC ngày 07/05/2010 của Bộ Tài chính Về việc đính chính Thông tư số 46/2010/TT-BTC ngày 08/4/2010 của Bộ Tài chính quy định quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế-xã hội của các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo

Điều 1. Đính chính Thông tư số 46/2010/TT-BTC ngày 08/4/2010 của Bộ Tài chính quy định quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế-xã hội của các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo:

Tại phần căn cứ ban hành Thông tư đã in:

"Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;"

Nay sửa lại thành:

"Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;"

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành cùng thời điểm có hiệu lực của Thông tư số 46/2010/TT-BTC ngày 08/4/2010 của Bộ Tài chính./.



Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường


Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.


Thông tư số 74/2010/TT-BTC ngày 14/05/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

File Đính kèm


  1. Phụ lục CÁC BIỂU MẪU THANH KHOẢN - BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ: 74 /2010/TT-BTC NGÀY 14 / 5 /2010 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 116/2008/TT-BTC NGÀY 04/12/2008 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG VỚI THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

    1. Mẫu số 03/TBĐM-GC: Bảng thông báo định mức từng mã hàng.
    2. Mẫu 02/NVLCƯ-GC: Bảng khai nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng sử dụng để sản xuất sản phẩm tương ứng với từng tờ khai xuất khẩu.
    3. Mẫu số 01/HSTK-GC: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
    4. Mẫu số 02/HSTK-GC: Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu.
    5. Mẫu số 03/HSTK-GC: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác.
    6. Mẫu số 04/HSTK-GC: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng.
    7. Mẫu số 08/HSTK-GC: Bảng kê tờ khai sản phẩm gia công xuất khẩu.​
  2. BẢNG THÔNG BÁO ĐỊNH MỨC TỪNG MÃ HÀNG - Mẫu 03/TBĐM-GC, Khổ A4

  3. BẢNG KHAI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ DO BÊN NHẬN GIA CÔNG CUNG ỨNG SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TƯƠNG ỨNG VỚI TỪNG TỜ KHAI XUẤT KHẨU - Mẫu 02/NVLCƯ-GC

  4. BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU - Mẫu: 01/HSTK-GC, Khổ A4

  5. BẢNG TỔNG HỢP SẢN PHẨM GIA CÔNG XUẤT KHẨU – Mẫu: 02/HSTK-GC, Khổ A4

  6. BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ XUẤT TRẢ RA NƯỚC NGOÀI VÀ CHUYỂN SANG HỢP ĐỒNG GIA CÔNG KHÁC TRONG KHI ĐANG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG – Mẫu: 03/HSTK-GC, Khổ A4

  7. BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ DO BÊN NHẬN GIA CÔNG CUNG ỨNG (Gồm nguyên liệu, vật tư mua tại Việt Nam và nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu để phục vụ gia công) - Mẫu: 04/HSTK-GC, Khổ A4

  8. BẢNG KÊ TỜ KHAI XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIA CÔNG - Mẫu: 08/HSTK-GC, khổ A4

Thông tư liên tịch 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/05/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp Hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 5/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

2. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, đoàn thể khác được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật được áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch này.

3. Đối với các nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật mang tính thường xuyên (không thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ), Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng nhân dân các địa phương căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư liên tịch này để ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế và khả năng ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương, nhưng không được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Thông tư liên tịch này. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định cụ thể mức chi thì các cơ quan, đơn vị được áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để thực hiện.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Thông tư 75/2010/TT-BTC ngày 17/05/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm, bảo vệ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam

Điều 8. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.


Thông tư 76/2010/TT-BTC ngày 17/05/2010 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử


Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Thông tư này thay thế Quyết định số 38/2006/QĐ-BTC ngày 24/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Quản lý thuế.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Thông tư 78/2010/TT-BTC ngày 20/05/2010 của Bộ Tài chính Sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu một số mặt hàng thuộc nhóm 2614 trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi


Điều 2. Hiệu lực thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký./.


Thông tư 79/2010/TT-BTC ngày 24/05/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên


Điều 11. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 25/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và thay thế Thông tư số 25/2007/TT-BTC ngày 2/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
 
Công văn số 1609/TCT-TNCN ngày 14/05/2010 của Tổng cục Thuế v/v chính sách thuế TNCN đối với việc khuyến mãi tiền gửi tiết kiệm


Công văn số 1608/TCT-TNCN ngày 14/05/2010 của Tổng cục Thuế v/v thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp mất việc làm


Công văn số 1630/TCT-CS ngày 17/05/2010 của Tổng cục Thuế v/v xử lý vướng mắc về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài


Công văn số 1632/TCT-TNCN ngày 17/05/2010 của Tổng cục Thuế v/v quản lý hồ sơ giảm trừ gia cảnh


Công văn số 2561/TCHQ-KTTT ngày 18/05/2010 của Tổng cục Hải quan v/v đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế tạo tài sản cố định


Công văn số 2562/TCHQ-KTTT ngày 18/05/2010 của Tổng cục Hải quan v/v trả lời Công văn số 034-2010/CV-CT ngày 23/2/2010 của Công ty cổ phần Xây dựng Thương mại Du lịch lữ hành quốc tế Hoàng Dũng về việc đề nghị miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho nghiên cứu khoa học


Công văn số 2560/TCHQ-KTTT ngày 18/05/2010 của Tổng cục Hải quan v/v miễn thuế nhập khẩu


Công văn số 1665/TCT-TNCN ngày 19/05/2010 của Tổng cục Thuế v/v quản lý hồ sơ giảm trừ gia cảnh


Công văn số 1664/TCT-TNCN ngày 19/05/2010 của Tổng cục Thuế v/v chi phí hợp lý khi tính thuế TNCN


Công văn số 1676/TCT-TNCN ngày 20/05/2010 của Tổng cục Thuế v/v phạt chậm nộp tiền thuế


Công văn 3645/VPCP-KTTH ngày 31/05/2010 của Văn phòng Chính phủ v/v thuế thu nhập cá nhân đối với khoản trợ cấp thôi việc và nghỉ hưu trước tuổi
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Web KT
Back
Top Bottom