Bạn có thể tìm hiểu về "name" ở GPE này.
qua đây mình trích một đoạn mở đầu về name để bạn tham khảo sau đó thì cố gắng học hỏi trên GPE này nhé.
1. Giới thiệu về Name
-Mặc dù các vùng chọn vẫn cho phép bạn làm việc một cách có hiệu quả với các nhóm ô lớn, nhưng có một số
khuyết điểm khi sử dụng các tọa độ của một vùng chọn:
- Bạn không thể làm việc với nhiều hơn một tập hợp các dãy ô trong một lần. Mỗi lần bạn muốn sử dụng một vùng chọn, bạn phải định nghĩa lại tọa độ của nó.
- Để biết một công thức chẳng hạn như =SUM(E6:E10) đang cộng những giá trị gì, bạn phải xem chính vùng chọn đó mới biết.
- Một sai sót nhỏ trong việc định nghĩa các tọa độ của vùng chọn có thể dẫn đến kết quả tệ hại, nhất là khi bạn xóa một vùng chọn.
-Bạn có thể khắc phục những vấn đề trên bằng cách
sử dụng tên cho vùng chọn (range name), là các tên được gán cho một ô hoặc một dãy ô. Với một tên đã được định nghĩa, bạn có thể sử dụng nó thay thế cho các tọa độ của vùng chọn.
Ví dụ: để đưa vùng chọn vào công thức, bạn sử dụng tên của vùng chọn đó thay vì chọn vùng chọn hoặc nhập tọa độ của nó. Bạn có thể tạo bao nhiều tên cho vùng chọn tùy thích và thậm chí bạn có thể gán nhiều tên cho cùng một vùng chọn.
-Tên của vùng chọn làm cho các công thức của bạn trở nên trong sáng, dễ nhìn, dễ đọc và dễ hiểu hơn.
Ví dụ: việc gán tên DSo_8(Doanh số tháng 8) vào một vùng chọn, chẳng hạn như vùng chọn E6:E10, sẽ làm rõ ngay mục đích của một công thức, chằng hạn như =SUM(DSo_8) nghĩa là tổng doanh số của tháng 8. Các tên của vùng chọn cũng làm tăng tính chính xác của các phép tính với vùng chọn bởi vì bạn không cần phải xác định tọa độ của vùng chọn nữa.
-Ngoài ra, sử dụng tên cho vùng chọn còn có nhiều
ưu điểm sau đây:
- Các tên dễ nhớ hơn các tọa độ vùng chọn.
- Các tên không thay đổi khi bạn di chuyển một vùng chọn sang một chỗ khác trong bảng tính.
- Các vùng chọn được đặt tên tự động điều chỉnh bất cứ khi nào bạn chèn hoặc xóa các hàng hoặc các cột trong vùng chọn.
- Các tên làm cho bạn dễ định hướng một bảng tính hơn. Bạn có thể sử dụng lệnh GoTo để nhảy nhanh đến một vùng chọn đã được đặt tên.
Top
2. Nguyên tắc đặt tên cho vùng chọn
Các tên của vùng chọn có thể hoàn toàn linh hoạt, nhưng bạn cần tuân theo một vài giới hạn và quy tắc sau đây:
- Tên chỉ có thể có tối đa 255 ký tự.
- Tên phải bắt đầu với một chữ cái hoặc ký tự gạch dưới (_). Đối với phần còn lại của tên, bạn có thể sử dụng bất kỳ ký tự nào (chữ, số, symbol) ngoại trừ khoảng trắng. Đối với các tên có nhiều từ, bạn nên tách các từ bằng dấu gạch dưới (ví dụ: Số_Tài_Khoản) hoặc bằng cách dùng chữ hoa chữ thường (ví dụ: SốTàiKhoản), vì Excel không phân biệt chữ thường và chữ hoa khi bạn sử dụng tên vùng chọn trong bảng tính.
- Không sử dụng các địa chỉ ô (chẳng hạn như Q1) hay bất kỳ ký hiệu toán tử nào (+, -, *, /, <, >, và &) bởi vì những ký hiệu này có thể gây rắc rối cho bạn, nhất là khi sử dụng tên của vùng chọn trong công thức.
- Để việc nhập tên của vùng chọn dễ dàng hơn và nhanh hơn, bạn nên cố gắng đặt tên cho vùng chọn càng ngắn càng tốt nhưng vẫn giữ được ý nghĩa của chúng. Ví dụ: TSoLN_07 dễ nhập hơn Tổng_Số_Lợi_Nhuận_Năm_2007, và dễ hiểu hơn TSLN07.
- Không sử dụng các tên có sẵn của Excel. Những tên đó là: Auto_Activate, Auto_Close, Auto_Deactivate, Autpen, Consolidate_Area, Criteria, Data_Form, Database, Extract, FilterDatabase, Print_Area, Print_Titles, Recorder, và Sheet_Title.
Bạn nên ghi nhớ những quy tắc trên, trước khi học tiếp cách đặt tên cho một vùng chọn.