Nhờ giải thích phân biệt các khái niệm Lệnh chuyển có đến, Giấy báo có, UNC... (1 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

Dauthivan

Thành viên tiêu biểu
Tham gia
15/8/08
Bài viết
565
Được thích
327
Em không hiểu lắm về các khái niệm: Lệnh chuyển có đến, Giấy báo có đến, Phiếu chuyển khoản, Giấy báo có, Uỷ nhiệm chi, Lệnh chi...
Phiền các bác chỉ giúp cho em phân biệt các khái niệm trên, cách dùng từng chứng từ trên như thế nào? Có văn bản nào huớng dẫn cụ thể không? Em đang rất cần. Xin chỉ giúp
 
Chào bạn.
Theo mình biết thì khi tài khoản ngân hàng phát sinh tăng khi khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc khách hàng trả nợ thì sẽ có chứng từ ngân hàng là giấy báo có hoặc lệnh chuyển có. Còn khi công ty bạn chuyển tiền bằng CK thì sẽ phát sinh các chứng từ ngân hàng là Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi.
 
- Giấy báo có: Do ngân hàng của mình phát hành, thông báo tiền đến cho DN mình (tăng): số tiền, nội dung
- Giấy báo nợ: Do ngân hàng của mình phát hành, thông báo tiền đi (giảm): số tiền, nội dung
- Lệnh chuyển có: Do ngân hàng người trả tiền (hoặc ngân hàng trung gian) phát hành, thông báo cho ngân hàng của mình biết tiền đến từ đâu, nội dung gì, bao nhiêu
- Uỷ nhiệm chi: Do Doanh nghiệp phát hành, nhằm ra lệnh cho ngân hàng của mình chuyển tiền đi (trả cho người bán)
 
Hiểu nôm na: "có" liên quan đến thu vào; "nợ" liên quan đến chi ra. Khi có tiền vào tài khoản, ngân hàng sẽ phát hành "giấy báo có" cho chủ tài khoản.
Ủy nhiệm chi là do chủ TK lập ra, gửi ngân hàng để yêu cầu chi tiền; Ngân hàng sẽ phát hành "Giấy báo nợ" để thông báo lệnh chi đã thực hiện.
 
Xin cảm ơn các anh đã giúp đỡ, xin mọi người chỉ giúp hộ em hiểu về thứ tự xuất hiện các loại giấy tờ trên.
 
Bạn tham khảo của NHĐT &PT các khái niệm sau đây:

UỶ NHIỆM CHI

1. Mục đích:
- Uỷ nhiệm chi (dưới đây gọi tắt là UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn, yêu cầu đơn vị thuộc NHĐT&PT nơi đơn vị mở tài khoản, trích tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng.
- Uỷ nhiệm chi là mẫu dùng chung cho hệ thống NHĐT&PT.
- Chủ tài khoản có thể yêu cầu các đơn vị NHĐT&PT thanh toán bằng uỷ nhiệm chi theo phương thức bằng thư, điện. Kế toán các đơn vị NHĐT&PT tiến hành làm thủ tục thanh toán cho chủ tài khoản.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Người trả tiền phải lập Uỷ nhiệm chi (hoặc Lệnh chi) theo đúng mẫu do NHĐT&PT phục vụ người trả tiền qui định. NHĐT&PT phục vụ người trả tiền có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập, xử lý UNC tại đơn vị mình phù hợp với qui định của NHNN Việt Nam và của NHĐT&PT.
Một bộ UNC gồm có 04 liên, UNC phải được lập rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo nội dung qui định trên mẫu; phải lập một lần cho 04 liên để đảm bảo khớp đúng nội dung giữa các liên;
Chữ viết và chữ số sử dụng trên UNC: là tiếng Việt và chữ số ả rập. Chữ viết và chữ số phải viết liên tục, không ngắt quãng, không được sửa chữa, tẩy xoá. Trường hợp viết sai phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo từng liên của bộ UNC.
Mực viết trên UNC: phải dùng bút mực (hoặc bút bi); không được dùng bút đỏ hoặc bút chì, không dùng nhiều loại mực khác nhau hoặc nhiều loại chữ, kiểu chữ viết khác nhau trên cùng một bộ UNC.
Chữ ký và con dấu đóng trên UNC: Chữ ký phải được ký trực tiếp lên từng liên UNC, chữ ký của một người phải thống nhất; không được đóng dấu chữ ký khắc sẵn, không được ký lồng giấy than hoặc phô tô chữ ký; không được ký UNC khi chưa ghi nội dung hoặc ghi chưa đầy đủ nội dung; Đối với đơn vị lập UNC (tổ chức hoặc cá nhân trả tiền) sau khi ký phải đóng dấu lên chữ ký (nếu có), chữ ký và con dấu (nếu có) phải đúng với mẫu đã đăng ký khi mở tài khoản;
Các yếu tố trên UNC được lập như sau:
- Lập ngày… tháng…năm…: Ghi ngày, tháng, năm lập UNC. Chữ số biểu thị ngày từ mùng một đến mùng chín, tháng một (tháng giêng) và tháng hai phải ghi chữ số 0 đằng trước chữ số ngày, tháng.
VD: “Ngày mùng ba tháng hai năm 2008” viết là: “Ngày 03 tháng 2 năm 2008”
- Số UNC: Ghi số thứ tự bộ UNC do khách hàng phát hành trong kỳ kế toán (tháng, quý hoặc năm). Nếu khách hàng không ghi số UNC thì thanh toán viên NHĐT&PT sẽ ghi số theo thứ tự giao dịch phát sinh trong ngày làm việc.
- Thông tin về đơn vị trả tiền (tổ chức, cá nhân):
+ Đơn vị trả tiền: Ghi tên đơn vị trả tiền (Đúng tên đơn vị đã đăng ký khi mở tài khoản, không viết tắt trừ một số cụm từ viết tắt được dùng phổ biến, VD: TNHH, NHĐT&PT, NHĐT & PT, KBNN…).
+ Số tài khoản: Ghi số hiệu tài khoản của đơn vị trả tiền (ghi rõ số CIF mã khách hàng).
+ Tại NHĐT&PT tỉnh, thành phố: Ghi tên NHĐT&PT tỉnh, thành phố nơi đơn vị trả tiền mở tài khoản.
- Thông tin về đơn vị nhận tiền (tổ chức, cá nhân):
+ Đơn vị nhận tiền: Ghi tên đơn vị nhận tiền.
+ Số tài khoản: Ghi số hiệu tài khoản của đơn vị nhận tiền.
+ Tại NH, KB… tỉnh, thành phố…: Ghi tên NH, KB (tỉnh, thành phố) nơi đơn vị nhận tiền mở tài khoản.
- Số tiền bằng chữ: Ghi số tiền bằng chữ khớp đúng với số tiền bằng số. Viết hoa chữ cái đầu tiên của số tiền bằng chữ sát với dấu (:).
- Số tiền bằng số: Ghi số tiền bằng số trong khung; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ… phải đặt dấu (.); nếu còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu (,) sau chữ số hàng đơn vị.
- Nội dung thanh toán: Ghi rõ nội dung thanh toán (giá trị KLHT, giá trị hàng hoá, dịch vụ, trả nợ vay NH…), không được viết tắt, chỗ trống phải gạch chéo.
- Phần do NHĐT&PT ghi:
+ Khung phía trên bên phải UNC (dưới số UNC): Thanh toán viên NHĐT&PT ghi ngày tháng vào sổ, ghi Nợ số hiệu tài khoản đơn vị trả tiền và ghi Có số hiệu tài khoản thích hợp nếu NHĐT&PT là Ngân hàng A phục vụ người trả tiền. Trường hợp NHĐT&PT phục vụ cả đơn vị trả tiền và đơn vị nhận tiền thì thanh toán viên ghi Nợ số hiệu tài khoản đơn vị trả tiền và ghi Có số hiệu tài khoản đơn vị nhận tiền.
+ Khung kế tiếp khung phía trên bên phải UNC: Ghi Nợ số hiệu tài khoản thích hợp và ghi Có số hiệu tài khoản của đơn vị nhận tiền nếu NHĐT&PT là Ngân hàng B phục vụ người thụ hưởng.
+ Phần kiểm soát của NHĐT&PT: Thanh toán viên kiểm tra, ghi ngày ghi sổ và ký tên; Kế toán trưởng NHĐT&PT ký tên, đóng dấu Kế toán NHĐT&PT tại mục NH (KBNN) A ghi sổ ngày… hoặc NH (KBNN) B ghi sổ ngày…
Lưu ý: Chữ ký phải đúng với mẫu chữ ký nội bộ đã đăng ký của NHĐT&PT.

GIẤY BÁO NỢ

1. Mục đích:
- Giấy báo nợ là chứng từ kế toán nhằm thông báo cho chủ tài khoản biết đơn vị NHĐT&PT đã thực hiện việc trích hoặc ghi nợ tài khoản một số tiền nhất định theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc trích tài khoản tiền gửi của đơn vị tại NHĐT&PT để thu lãi.
- Giấy báo Nợ là chứng từ dùng chung cho hệ thống NHĐT&PT.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán đơn vị NHĐT&PT lập giấy báo nợ gửi chủ tài khoản.
Khi lập giấy báo Nợ phải chú ý trên giấy báo nợ được chia làm hai phần: phần bên trái và phần bên phải.
Phần bên trái: là phần định khoản nợ - có tài khoản của đơn vị và tài khoản có liên quan trong hệ thống NHĐT&PT.
Phần bên phải: Ghi chi tiết tên tài khoản cần hạch toán báo nợ, có.
Trích yếu: Ghi rõ nguyên nhân, lý do phải ghi nợ tài khoản của đơn vị và lập trên cơ sở chứng từ ghi sổ nào.
Sau khi lập xong phải ký tên và chuyển cho kế toán trưởng đơn vị ký, đóng dấu và gửi cho đơn vị.


GIẤY BÁO CÓ

1. Mục đích:
- Giấy báo Có là chứng từ kế toán nhằm báo cho chủ tài khoản biết tài khoản của đơn vị đã có tiền trong tài khoản.
- Giấy báo Có là mẫu dùng chung cho hệ thống NHĐT&PT.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Căn cứ vào báo Có của Ngân hàng hoặc KBNN, kế toán đơn vị NHĐT&PT lập chứng từ ghi sổ, đồng thời lập báo có gửi đơn vị.
Phương pháp lập như lập giấy báo Nợ.

LỆNH THU

1. Mục đích:
- Lệnh thu là chứng từ được lập khi người thụ hưởng đề nghị đơn vị NHĐT&PT thanh toán một phần số tiền trên tờ Séc (tối đa bằng khoản tiền người ký phát được sử dụng tại đơn vị NHĐT&PT) sau khi người thụ hưởng nhận đựơc thông báo Séc không đủ khả năng thanh toán.
- Khi lệnh thu được chấp nhận thì đơn vị NHĐT&PT phải lập giấy xác nhận từ chối thanh toán Séc gửi cho người thụ hưởng và người ký phát Séc.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Lệnh thu do người thụ hưởng Séc lập theo mẫu của đơn vị NHĐT&PT và được lập thánh 02 liên, 1 liên người thụ hưởng, 1 liên đơn vị NHĐT&PT. Khi lập cần ghi đầy đủ chính xác các yêu cầu như sau:
- Căn cứ thông báo Séc không đủ khả năng thanh toán người thụ hưởng lập Lệnh thu được lập gửi cho đơn vị NHĐT&PT, phải ghi rõ ràng, chính xác về thông tin quy định gồm: Số sêzi; ngày ký phát; người ký phát Séc không đủ khả năng thanh toán; tên, địa chỉ, số CMND ngày tháng cấp, số tài khoản, tên ngân hàng người thụ hưởng mở tài khoản.
- Lệnh thu phải ghi rõ: Đề nghị ngân hàng thanh toán cho tôi một phần số tiền của tờ Séc trên theo khả năng chi trả hiện có trên tài khoản của người ký phát tại thời điểm nhận được Lệnh thu này và từ chối thanh toán số tiền còn lại.
- Sau khi ghi đầy đủ các thông tin theo quy định trên lệnh thu người thụ hưởng ký ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có) chuyển tới đơn vị NHĐT&PT.
- Khi nhận được Lệnh thu của người thụ hưởng gửi đơn vị NHĐT&PT và căn cứ khả năng thanh toán hiện có của người ký phát. NHĐT&PT xác nhận trên lệnh thu thời gian nhận lệnh thu, thanh toán ngày, số tiền thanh toán, số tiền từ chối thanh toán bằng số và bằng chữ. Căn cứ lệnh thu đơn vị NHĐT&PT tiến hành thanh toán cho người thu hưởng đồng thời lập giấy xác nhận từ chối thanh toán.

LỆNH CHUYỂN NỢ/CÓ
1. Mục đích:
Lệnh chuyển Nợ/Có là chứng từ kế toán dùng trong các trường hợp lập Lệnh thanh toán trong chương trình CTĐT nội bộ.
Lệnh chuyển Nợ: là Lệnh chuyển tiền của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận một số tiền xác định và để ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh tại CNA về số tiền đó.
Lệnh chuyển Có: là Lệnh chuyển tiền của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người phát lệnh tại CNA một số tiền xác định để ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh (người thụ hưởng) về số tiền đó.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Căn cứ vào chứng từ chuyển tiền do KTGD lập, KTTT nhập lại các yếu tố để kiểm tra tính chính xác của Lệnh chuyển tiền đã được KTGD nhập.
Khi lập Lệnh chuyển Nợ/Có phải chú ý đến số bút toán; Mã ĐVTT nhận Lệnh; Số tiền bằng số; Số tài khoản người nhận.
Nội dung: Ghi rõ nguyên nhân, lý do chuyển tiền.
Sau khi hoàn tất 1 lệnh chuyển tiền KTTT in 1 liên (bản gốc) Lệnh chuyển tiền (có đầy đủ chữ ký của KTGD, KTTT, Người kiểm soát chuyển tiền) và lưu kèm chứng từ gốc chuyển tiền.
GIẤY BÁO NỢ

(Mẫu số: C67-NHĐT&PT)

1. Mục đích:
Giấy báo Nợ là chứng từ kế toán dùng trong chương trình CTĐT nội bộ nhằm thông báo cho ĐVTT nhận biết NHĐT&PT đã thực hiện việc trích hoặc ghi nợ tài khoản của ĐVTT một số tiền nhất định.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tại HSC lập Giấy báo Nợ gửi ĐVTT nhận.
Khi lập cần chú ý ghi đầy đủ chính xác các yêu cầu như:
- Đơn vị lập thông báo; đơn vị nhận thông báo; mã đơn vị; ngày hiệu lực.
- Ghi rõ người trả tiền; người hưởng, số TK.
- Số tiền bằng số, bằng chữ.
- Nội dung: Ghi rõ nguyên nhân, lý do.
- Thanh toán viên và kiểm soát ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
GIẤY BÁO CÓ


(Dùng trong thanh toán CTĐTNB)

1. Mục đích:
Giấy báo Có là chứng từ kế toán dùng trong chương trình CTĐT nội bộ, nhằm báo cho ĐVTT nhận biết tài khoản của ĐVTT đã được ghi Có 1 số tiền.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Sau khi nhận được 1 khoản tiền từ NHNN, NHTM chuyển đến NHĐT&PT để ghi có cho ĐVTT, KTTT lập Giấy báo Có gửi ĐVTT nhận.
Khi lập cần chú ý ghi đầy đủ chính xác các yêu cầu như:
- Đơn vị lập thông báo; đơn vị nhận thông báo; mã đơn vị; kênh thanh toán đến; ngày hiệu lực.
- Ghi rõ người trả tiền ; người hưởng, số tài khoản.
- Số tiền bằng số, bằng chữ.
KSV ký duyệt trên chứng từ giấy và dữ liệu điện tử.
 
Nguyên nhân khi hạch toán lại phải ghi Nợ trước, Có sau

Em chưa hiểu nguyên tắc của Kế toán là phải ghi tài khoản Nợ trước, tài khoản Có sau. Xin mọi người giải thích giúp em với.
 
Em chưa hiểu nguyên tắc của Kế toán là phải ghi tài khoản Nợ trước, tài khoản Có sau. Xin mọi người giải thích giúp em với.

Xem phần tranh luận tại topic này:
http://www.giaiphapexcel.com/forum/showthread.php?13646-H%C6%B0%E1%BB%9Bng-d%E1%BA%ABn-c%C3%A1c-nghi%E1%BB%87p-v%E1%BB%A5-%C4%91i%E1%BB%81u-ch%E1%BB%89nh-s%E1%BB%91-li%E1%BB%87u-s%E1%BB%95-s%C3%A1ch-k%E1%BA%BF-to%C3%A1n-sau-khi-duy%E1%BB%87t-quy%E1%BA%BFt-to%C3%A1n&p=97638#post97638

Mà sao lại hỏi lạc đề thế muội muội?
 
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom