Hướng dẫn làm kế toán cho nhiều công ty trên phần mềm kế toán A-Excel

Liên hệ QC

Nguyễn Duy Tuân

Nghị Hách
Thành viên danh dự
Tham gia
13/6/06
Bài viết
4,651
Được thích
10,140
Giới tính
Nam
Nghề nghiệp
Giáo viên, CEO tại Bluesofts
Các bạn quan tâm tới phần mềm kế toán A-Excel có thể xem hướng dẫn làm kế toán trên A-Excel cơ bản tại đây.

Bài 1: Hướng dẫn tạo cơ sở dữ liệu cho công ty mới, nhập các thông tin công ty, các tham số cần thiết ban đầu cho hệ thống.
Với bài này các bạn hiểu được cách làm tạo nhiều CSDL cho nhiều công ty để làm kế toán trên cùng một máy tính bằng phần mềm kế toán A-Excel.

Cách làm việc cơ bản như sau:
1. Vào menu DFile->Tạo CSDL (công ty mới)
Sau khi tạo xong bạn nhấn CTRL+S để lưu lại hoặc vào menu DFile->Lưu những thay đổi lên đĩa.
Nếu bạn tạo cho các công ty khác thì quy trình cứ như vậy.

2. Mở những CSDL của công ty khác để làm viêc
Vào menu DFile->Mở CSDL. Làm kế toán cho công ty nào bạn mở file dữ liệu công ty đó ra và làm bình thường.

Khi mở các CSDL, phần mềm hiện màn hình có tên đăng nhập, mật khẩu các bạn để trống.

Video clip tại đây:
http://bluesofts.net/video-a-excel/120-tao-cong-ty-moi-va-thiet-lap-thong-so.html
 
Lần chỉnh sửa cuối:
A-Exel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng

Bài 1: Hướng dẫn tạo cơ sở dữ liệu cho công ty mới, nhập các thông tin công ty, các tham số cần thiết ban đầu cho hệ thống.
Với bài này các bạn hiểu được cách làm tạo nhiều CSDL cho nhiều công ty để làm kế toán trên cùng một máy tính bằng phần mềm kế toán A-Excel.
1. Tạo và Mở cơ sở dữ liệu
Sau khi cài đặt và đăng nhập vào phần mềm, xuất hiện màn hình:


manhinhgioithieu.JPG


Tại màn hình “Giới thiệu” người dùng thực hiện các chức năng:
+ “Tạo”: để tạo một CSDL mới (cho công ty mới). Chú ý tên tệp CSDL không được trùng với tên tệp đã có trong đường dẫn.
+ “Mở”: để mở một CSDL đã tồn tại trên máy mà người dùng muốn làm việc.
+ “Mở dữ liệu ví dụ”: người dùng có thể bấm vào nút “Demo” để được “mở dữ liệu ví dụ” để tham khảo. “Dữ liệu ví dụ” là một file CSDL được nhập sẵn một số dữ liệu để người dùng có thể chạy thử nhằm tham khảo cách thức hoạt động của phần mềm và có cơ sở để đánh giá chương trình. Dữ liệu ví dụ do công ty cung cấp kèm theo chương trình (khi cài đặt lên máy thì có đường dẫn máy tính là “…\A-Excel\DB\Demo.xls”). Việc mở CSDL ví dụ theo cách bấm vào nút “Demo” tương đương với việc mở CSDL và chọn file CSDL là “Demo.xls”.
+ “Xem tính năng mới”: Bấm vào nút “Tính năng mới”, phần mềm sẽ cung cấp cho Người dùng thông tin về phiên bản mới: các chức năng, tính năng được sửa đổi và nâng cấp.
+“Thoát”: bấm vào để thoát khỏi chương trình kế toán.
Mục đích:
 Đăng nhập hệ thống phần mềm thông qua tài khoản người dùng.
 Đăng nhập vào chương trình với tài khoản người dùng:
 Nhập tên đăng nhập
 Nhập mật khẩu đăng nhập
o Đăng nhập vào phần mềm (Với CSDL đã lựa chọn ở bước trên): Bấm nút "Chọn" để đăng nhập. Chương trình sẽ xác nhận thông tin tài khoản đăng nhập đã khai báo trong hệ thống (tham khảo chức năng quản trị hệ thống). Nếu thông tin về tài khoản đăng nhập là hợp lệ thì chương trình thực hiện tiếp.
Chú ý:
- Tên đăng nhập vào phần mềm (CSDL đã lựa chọn) khác với tên người đăng ký bản quyền.
- Phân biệt chữ hoa, chữ thường.
- Tài khoản đăng nhập mặc định với quyền quản trị của “dữ liệu mới được tạo” và “dữ liệu ví dụ” (demo.xls) do cung cấp là: Tên đăng nhập: Admin; Mật khẩu: Không có mật khẩu (rỗng). Khi tạo mới CSDL hoặc khi mở CSDL là “dữ liệu ví dụ” thì chương trình sẽ thông báo về thông tin tài khoản mặc định này.
- Làm việc với CSDL: Từ màn hình đăng nhập, người dùng có thể bấm vào nút “DFile” và thực hiện các chức năng.
+ Tạo CSDL (Công ty) mới: Tạo File dữ liệu của công ty mới.
+ Mở CSDL đã tồn tại: Mở CSDL công ty đã thiết lập để làm việc.
+ Mở thư mục chứa CSDL hiện thời (mà người dùng đã lựa chọn ở bước trên)
+ Xem thông tin về file CSDL hiện thời.
Sau khi đăng nhập tên User và Password, màn hình chính xuất hiện. Tại màn hình chính cho phép nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
2. Tạo và mở dữ liệu cho nhiều công ty


Để tạo dữ liệu cho một công ty mới, người dùng chọn “DFile” -> “Tạo CSDL (Công ty) mới.


anh3-Dfile.JPG

Trường hợp 1: Mở thêm công ty mới.
Người dùng chọn “Tạo CSDL (Công ty) mới”: khi đó màn hình xuất hiện thông báo:


anh4-Taocsdl.JPG

Sau khi nhấn “Chấp nhận” xuất hiện bảng “Lưu CSDL công ty”, tại bảng này người dùng ghi tên dữ liệu của công ty mới tại mục “File name”.

anh5-luucsdl.JPG


Trường hợp 2: Mở CSDL đã thiết lập từ trước.
Để mở CSDL đã thiết lập trong khi đang làm dữ liệu một công ty, người dùng chọn “Mở CSDL” khi đó xuất hiện bảng:
anh6-.JPG



 Chọn “ Đồng ý” để lưu CSDL của công ty vừa làm dữ liệu
 Chọn “Không” Nếu không muốn lưu những thay đổi dữ liệu người dùng vừa làm.
 Hủy bỏ: Không mở dữ liệu công ty mới mà vẫn màn hình ở công ty cũ.
Sau khi chọn “ Đồng ý” xuất hiện màn hình đăng nhập. Khi đó người dùng nhập nút “chọn” để thực hiện phần hành kế toán trên CSDL vừa mở hoặc (vừa thiết lập trong trường hợp mở CSDL công ty mới).
3. Thiết lập thông tin công ty và các tham số hệ thống.
Để thiết lập thông tin công ty, người dùng kích chuôt vào mục “Chưa có tên công ty”


anh7-thietlapten.JPG
Sau khi click chọn, xuất hiện màn hình:

anh2-thongtincongty.JPG

Tại đây người dùng điền các thông tin về công ty. Chọn “Thiết lập tham số khác" để thiết lập chức danh của những người liên quan như: Giám đốc, kế toán, thủ quỹ.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
HƯỚNG DẪN THIẾT LẬP DANH MỤC.
Có hai cách để thiết lập danh mục:
Cách 1: Người sử dụng di chuyển chuột vào nút “Danh mục” trên giao diện chính của màn hình.

anh1.JPG

Cách 2: Người dùng vào thiết lập danh mục qua lệnh cây. Để hiển thị cây danh mục sử dụng tổ hợp phím “Ctrl+1”.
anh2-caydanhmuc.JPG


THỰC HIỆN THIẾT LẬP DANH MỤC
Khi tạo các danh mục, sử dụng nút chức năng trên thanh công cụ để tạo mã.

anh3.JPG


“Thêm mã”
Khi người dùng muốn tạo thêm mã nhân viên, hàng hóa, vụ việc… chỉ cần chọn nút “Thêm mã” trên thanh “Làm việc với danh mục” khi đó người dùng tạo mã theo cách quản lý của mình.
anh4.JPG
-
“Sửa mã”
Di chuyển chuột vào nút “Sửa” để sửa lại mã.
anh4.JPG


“Chèn mã”
Khi danh mục đã được thiết lập, người sử dụng có thể chèn thêm mã vào vị trí mong muốn bằng cách di chuyển chuột đến vị trí cần chèn thêm mã và chọn “Chèn thêm mã”.
anh5.JPG
“Xóa mã”
Khi muốn xóa một mã nào đó. Người dùng đưa chuột vào nút “Xóa”, và xóa mã cần xóa.
anh6.JPG


Nếu một mã nào đó đã tham gia vào ít nhất 1 chứng từ, khi đó phần mềm sẽ không cho phép xóa mã đó. Để xóa hoặc sửa “Mã” khi đó người dùng phải xóa chứng từ có mã đó tham gia và thực hiện ghi sổ lại với chứng từ đã xóa với Mã mới thiết lập.
Trong quá trình nhập liệu dữ liệu, người dùng sử dụng tài khoản chi tiết đối với các tài khoản liên quan đến Tài sản cố định (TK 211- 2111, TK214-2141), nguồn vốn (TK 411-4111).
Trường hợp nhà cung cấp cũng là khách hàng, khi đó người dùng phải tạo lập hai mã, một mã bên nhà cung cấp và một mã bên khách hàng (có thể hai mã như nhau tùy người dùng).
 
A-Exel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng

HƯỚNG DẪN THIẾT LẬP DANH MỤC.
Có hai cách để thiết lập danh mục:
Cách 1: Người sử dụng di chuyển chuột vào nút “Danh mục” trên giao diện chính của màn hình.

anh1.JPG

Cách 2: Người dùng vào thiết lập danh mục qua lệnh cây. Để hiển thị cây danh mục sử dụng tổ hợp phím “Ctrl+1”.
anh2-caydanhmuc.JPG


THỰC HIỆN THIẾT LẬP DANH MỤC
Khi tạo các danh mục, sử dụng nút chức năng trên thanh công cụ để tạo mã.

anh3.JPG


“Thêm mã”
Khi người dùng muốn tạo thêm mã nhân viên, hàng hóa, vụ việc… chỉ cần chọn nút “Thêm mã” trên thanh “Làm việc với danh mục” khi đó người dùng tạo mã theo cách quản lý của mình.
anh4.JPG
-
“Sửa mã”
Di chuyển chuột vào nút “Sửa” để sửa lại mã.
anh4.JPG


“Chèn mã”
Khi danh mục đã được thiết lập, người sử dụng có thể chèn thêm mã vào vị trí mong muốn bằng cách di chuyển chuột đến vị trí cần chèn thêm mã và chọn “Chèn thêm mã”.
anh5.JPG
“Xóa mã”
Khi muốn xóa một mã nào đó. Người dùng đưa chuột vào nút “Xóa”, và xóa mã cần xóa.
anh6.JPG


Nếu một mã nào đó đã tham gia vào ít nhất 1 chứng từ, khi đó phần mềm sẽ không cho phép xóa mã đó. Để xóa hoặc sửa “Mã” khi đó người dùng phải xóa chứng từ có mã đó tham gia và thực hiện ghi sổ lại với chứng từ đã xóa với Mã mới thiết lập.
Trong quá trình nhập liệu dữ liệu, người dùng sử dụng tài khoản chi tiết đối với các tài khoản liên quan đến Tài sản cố định (TK 211- 2111, TK214-2141), nguồn vốn (TK 411-4111).
Trường hợp nhà cung cấp cũng là khách hàng, khi đó người dùng phải tạo lập hai mã, một mã bên nhà cung cấp và một mã bên khách hàng (có thể hai mã như nhau tùy người dùng).
 
A-Exel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng

TẠO SỐ DƯ ĐẦU KỲ​

Đối với các công ty mới áp dụng phần mềm kế toán thì một trong những công việc đầu tiên là việc thiết lập số dư đầu kỳ cho các tài khoản và những đối tượng chi tiết của tài khoản có đối tượng. Trong đó danh sách những đối tượng cần quản lý đã được nhập trước trong phần danh mục của hệ thống (ví dụ: danh sách tài khoản, khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, hàng hóa,…). Mỗi đối tượng chi tiết có những thông tin cần quản lý riêng, vì thế số dư đầu kỳ cần nhập sẽ được chia thành ba loại như sau:
* Số dư đầu kỳ chi tiết Công nợ (dùng cho các tài khoản như 131, 141,311,331)
* Số dư đầu kỳ chi tiết Vật liệu, Công cụ dụng cụ, Sản phẩm, Hàng hóa (dùng cho các tài khoản như 151,152,153,154,155,156,157,15*,…)
* Số dư đầu kỳ của các tài khoản còn lại (không liên quan đến 2 loại đối tượng chi tiết ở trên như tài khoản 111*,112*,…)
Để vào màn hình nhập “Số dư đầu kỳ” cho 3 loại tài khoản như trên, người sử dụng có thể thực hiện như sau:
- Vào Nút “ Nghiệp Vụ” ở màn hình chính
- Vào Nút “ Tồn đầu kỳ” ở màn hình “Nghiệp vụ kinh tế phát sinh”.

bai3-anh1.JPG
* Tạo số dư đầu kỳ chi tiết công nợ (TK 131,141,311,331)
bai3-anh2.JPG

* Thiết lập số dư (công nợ) đầu kỳ cho Khách hàng (131)
Để thiết lập số dư (công nợ) đầu kỳ cho khách hàng (vào tài khoản 131) thì người dùng thực hiện như sau:
Từ màn hình “ Số dư đầu kỳ” vào “Số dư đầu chi tiết công nợ TK 131, 141, 311, 331”.

Sau đó màn hình “tồn đầu phải thu của khách hàng” hiện ra.

bai3-anh3.JPG
Chú ý: Chỉ được định khoản một vế. “Nợ TK 131” hoặc “Có TK131”
bai3-anh4.bmp

Nêú màn hình hiện ra không phải là “Tồn đầu phải thu của Khách hàng” thì người dùng có thể gõ vào ô “ Có TK là 131” và bấm Enter. Đối với các TK 331, 141,311 thao tác tương tự.
+ NHẬP SỐ DƯ CHO KHÁCH HÀNG:
Ví dụ khách hàng là “Công ty TNHHHải Tiến” có mã là KH001 thì người dùng thực hiện như sau:
- Chọn Nợ TK 131 (Khách hàng Nợ Công ty ) hoặc Có TK 131 (Công ty Nợ khách hàng vì TK 131, 331 là tài khoản lưỡng tính)
- Chọn mã khách hàng từ danh sách đã nhập trong phần Danh mục Khách hàng (Chọn từ danh mục hoặc bấm F4 để chọn danh sách từ khách hàng)
bai3-anh5.JPG

bai3-anh6.JPG
Sau khi đã nhập xong các chứng từ tồn đầu với tất cả các nhà cung cấp có số dư công nợ, người dùng bấm nút “Ghi sổ” từ thanh công cụ ở góc cuối phía bên trái của màn hình chứng từ.
Đối với các TK 141, 311,331 quy trình nhập tương tự như số dư TK 131.
* Thiết lập “Số dư đầu kho chi tiết VLSPHH (TK:151,152,153,155,156,157)
bai3-anh7.JPG
Lưu ý: Trường hợp phải nhập đơn giá kho lẻ:người dùng nhập thành tiền và số lượng sau đó dùng công thức để tính đơn giá
* Thiết lập “Số dư đầu Tài khoản chi tiết theo Vụ việc/Công trình, DDTCF,…(TK 154,…):

Đối với những công ty hạch toán về xây dựng, chi phí được tập hợp cho từng công trình xây dựng, thông qua TK 154…, người dùng ghi sổ tương tự số dư đầu kỳ các tài khoản khác.
* Mục “Số dư đầu các tài khoản (Kiểm tra cần đối)”
Trên màn hình “Số dư tài khoản ban đầu” người dùng xem bao quát số dư các tài khoản đã thiết lập, sự chênh lệch giữa Nợ và Có được thể hiện trên bàng, dựa vào đó người dùng có thể thấy được sự bất cần đối giữa Nợ và Có số dư đầu của tài khoản để dựa vào đó điều chỉnh cho tới khi cân đối

bai3-%20anh8.JPG

Để quản lý chặt chẽ, người dùng chọn đối tượng chi phí và vụ việc cho các khoản mục liên quan.
 
A-Exel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng - Hướng dẫn các nghiệp vụ

HƯỚNG DẪN HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ.​

Chứng từ Mua hàng, vật tư – nhập kho.


Để thực hiện ghi sổ nghiệp vụ mua hàng đối với mua hàng hóa lưu kho, người dùng sử dụng chứng từ “Mua hàng, vật tư – nhập kho”.Sau khi lập chứng từ phần mềm sẽ tự động tạo cho Người dùng một phiếu “Nhập kho” nếu mua hàng nhập kho.
Khi nhập phiếu mua hàng thanh toán ngay thì phần mềm sẽ tự động tạo “Phiếu chi” tương ứng với số tiền hàng thanh toán cho nhà cung cấp.
Các bước để thực hiện ghi sổ chứng từ “Mua hàng, vật tư – nhập kho"


bai4-anh1.JPG

Mẫu hóa đơn mua hàng – nhập kho.
bai4-anh2.JPG


- Khi xuất hiện phiếu “Mua hàng, vật tư-nhập kho” người dùng cần lưu ý như sau:
- Ngày chứng từ, chứng từ, ngày hạch toán (ngày ghi sổ).
- Loại HĐ-Loại hóa đơn rất quan trọng, nếu là hóa đơn Thuế Người dùng phải chọn mã “DO/GTGT” thì hóa đơn này mới ra được báo cáo thuế, còn nếu người dùng nhập hóa đơn không phải là hóa đơn thuế thì hãy chọn một mã như là “KHONG HD” hay “THONG THUONG”.
- Mã nhà cung cấp (Đơn vị bán hàng): Bắt buộc phải vào mã nếu hóa đơn này chưa thanh toán, nó làm cơ sở để tính vào công nợ.
- Mã nhân viên (người mua): Trong trường hợp mua hàng thanh toán bằng tiền tạm ứng Người dùng bắt buộc phải nhập mã nhân viên.
Sau khi nhập “Mã” phần mềm sẽ tự động cập nhật thông tin do Người dùng đã kê khai từ phần danh mục mà người dùng đã kê khai từ trước.
- “Diễn giải”: Phần này sẽ xuất hiện trong phần “Diễn giải” ở các ô nhật ký, các báo cáo chi tiết.
- Phần nhập các hóa đơn mua vào, Người dùng chỉ cần xác định “Mã hàng”, “Số lượng”, “Đơn giá”, “%CK”, “Thuế”.
Xin lưu ý trường “CK”có hai trường hợp:
- % CK: Phần trăm chiết khấu của hàng hóa, trị giá chiết khấu này được khấu trừ vào đơn giá của hàng mua.
- GTCK: Giá trị chiết khấu là phần giảm trừ cho khách hàng được trừ vào giá trị của hàng mua.
- Với “S.lg”: số lượng mua, khi mua hàng nhập kho người sử dụng vào số dương (+), khi xuất hiện hàng bán bị trả lại do sai quy cách không đúng với thỏa thuận hai bên…) Người dùng vào số âm (-) khi đó giá trị trên hóa đơn sẽ về số tiền âm. Với trường hợp số tiền trên hóa đơn bị âm, khi ghi sổ định khoản sẽ được đảo Nợ ->Có và Có->Nợ.
Lưu ý: Với bất kỳ một hóa đơn nào nếu ghi số tiền âm thì khi ghi sổ A-Excel sẽ ghi đảo định khoản cho Người dùng, Người dùng không cần phải đảo định khoản!
“Danh mục “DMVLSPHH”
“Mã/tên”: Để tìm danh mục hàng hóa mà người dùng chỉ nhớ một chút thông tin về mã của hàng hóa đó như “Vật liêu chính MA”có mã là “VLC-MA” Người dùng chỉ nhớ được MA khi đó Người dùng nhập MA vào Mã/tên phần mềm A-Excel sẽ tự động tìm tên hàng hóa và tại cột “Tồn” người dùng còn biết được lượng tồn của hàng hóa, nguyên vật liệu trong kho là bao nhiêu. Trong tất cả các danh mục khác người dùng làm tương tự bằng cách nhấn F4 để tra cứu danh mục nhanh nhất.


bai4-anh3.JPG

“Chi phí vận chuyển”: chi phí vận chuyển được đưa vào hóa đơn này nếu chi phí vận chuyển thuộc hóa đơn mua hàng của cùng nhà cung cấp. Nếu chi phí vận chuyển không cùng một nhà cung cấp với nhà cung cấp hàng hóa, người dùng phải lập một phiếu “Mua hàng dịch vụ” khác tương ứng với phần chi phí vận chuyển đó.
“Thanh toán”: Là số tiền mà công ty thanh toán ngay một phần (không phải tất cả) trị giá hóa đơn mua hàng. Khi ghi sổ A-Excel sẽ tự động tạo thêm một Phiếu chi với số tiền thanh toán và sẽ dùng định khoản ở phần “Thanh toán” trên hóa đơn này.
“Xem Định khoản”: nếu muốn thay đổi các tài khoản tham gia hạch toán người dùng chọn “Định khoản” trên thanh công cụ phía dưới chứng từ.
bai4-anh4.JPG


Đây là phần rất quan trọng của kế toán. Với cách định khoản khác nhau sẽ cho ra các phương thức mua hàng khác nhau.
Theo ngầm định chương trình tạo sẵn cho người dùng cặp định khoản nợ nhà cung cấp như trên, tuy nhiên người dùng có thể tự thay đổi phép định khoản này bằng cách sửa trực tiếp bằng tay, nếu cần người dùng có thể đặt ngầm định cặp định khoản đó cho hóa đơn này.
Chú ý: Sau khi vào thông tin trên hóa đơn xong thì Người dùng hãy chọn nút ghi sổ ở đáy màn hình hoặc nhấn CTRL+L. Chỉ sau khi chọn ghi sổ thì hóa đơn này mới chính thức được ghi vào các sổ sách kế toán tương ứng.
Xem các chứng từ đã ghi sổ
Cách 1: Để xem lại các chứng từ đã ghi sổ tại màn hình “Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh” người sử dụng di chuyển chuột và chọn “Các chứng từ đã ghi sổ” khi đó toàn bộ chứng từ đã ghi sổ sẽ được hiện ra. Do khi nhập phiếu mua hàng hóa, vật tư- nhập kho” phần mềm tự động tạo phiếu “Nhập kho” và “Phiếu chi” nếu Thanh toán ngay cho nhà cung cấp. Khi đó “Phiếu nhập kho” và “Phiếu chi” sẽ được liên kết với hóa đơn “Mua hàng hóa, vật tư – nhập kho”. Để xem các hóa đơn liên kết người sử dụng dùng cách sau:
- Nhấn đúp chuột vào chứng từ “MH00001” phần mềm kế toán A-Excel sẽ quay về chứng từ gốc (trên chứng từ gốc người sử dụng có thể “Sửa”, “Xóa” tùy theo mục đích.
- Sau khi quay về chứng từ vừa chọn, để xem phiếu nhập kho người dùng chọ nút “HĐ liên kết”. Sau đó phần mềm sẽ hỏi Người dùng


bai4-anh5.JPG


Nhấp chuột “Đồng ý” nếu muốn xem phiếu Nhập kho, nếu không thì chọn “Không”.

bai4-anh6.JPG


Cách 2: Từ màn hình giao diện chính chọn Nút “Lọc chứng từ”


bai4-anh7.JPG

Sau khi chọn một loại chứng từ, phần mềm sẽ tạo một bảng lọc.
- Nếu không lọc theo chỉ tiêu nào, người dùng chọn nút “Thực hiện”
- Nếu lọc theo chỉ tiêu nào người dùng di chuột tại chỉ tiêu đó, và nhập mã của từng chỉ tiêu muốn lọc. Để chọn danh mục người dùng nhấp đúp chuột tại danh mục muốn lọc. Ví dụ muốn tìm danh sách khách hàng, người dùng nhấp đúp chuột vào“DVKH” hoặc nhấn F4 để xem danh mục

bai4-anh8.JPG


Trường hợp mua hàng thanh toán ngay
Trường hợp công ty mua hàng và thanh toán ngay toàn bộ tiền hàng, khi đó thay vì ghi Có TK 331-“Phải trả người bán” thì Người dùng ghi Có TK 111-“Tiền mặt”
Khi ghi Có TK 111-“Tiền mặt” A-Excel sẽ tự động tạo thêm cho Người dùng một Phiếu chi tiền, vì vậy Người dùng không cần phải tạo phiếu chi trong chương trình nữa.
Mua thanh toán bằng tiền tạm ứng
Khi thanh toán bằng tiền tạm ứng, thay vì Người dùng dùng TK 331,111,112 thì Người dùng dùng 141 và phải chỉ ra mã nhân viên mua hàng là ai để làm cơ sở trừ vào tiền tạm ứng cho nhân viên đó.
Mua hàng thanh toán một phần tiền hàng
Trường hợp công ty mua hàng và thanh toán ngay một phần tiền hàng, khi đó Người dùng vẫn định khoản Có TK là 331, trong hộp “Thanh toán” Người dùng đưa vào số tiền thanh toán.Người dùng chú ý trong phần “Định khản – Thanh toán” Người dùng xem việc định khoản và sửa nếu cần.


bai4-anh9.JPG


Trong trường hợp này A-Excel sẽ tự động tạo thêm cho Người dùng một Phiếu chi tiền trị giá 700,000,000 vì vậy Người dùng không cần phải tạo Phiếu chi cho khoản tiền này nữa.


bai4-anh10.JPG


Mẫu hóa đơn này không phải chỉ dùng cho hàng hóa mà Người dùng có thể dùng trong các trường hợp khác như mua vật tư, công cụ dụng cụ,…các vật tư, thiết bị, hàng hóa mang tính chất để nhập và kiểm kho. Khi đó thay vì ghi Nợ TK 156 Người dùng có thể thay thành các tài khoản khác tương ứng với nghiệp vụ như 151,152,153…15*.
 
A-Exel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng - Hướng dẫn các nghiệp vụ

.
Nghiệp vụ trả lại hàng mua​
Nghiệp vụ “trả lại hàng mua ” thường phải thực hiện khi hàng nhập về không đúng theo thỏa thuận của phiếu đặt hàng hoặc không theo một cam kết giữa các bên, người mua hàng làm phiếu trả lại hàng mua cho nhà cung cấp
Để thực hiện nghiệp vụ “trả lại hàng mua ”, Người dùng vẫn dùng mẫu hóa đơn mua hàng trong chương trình. Trường hợp mua hàng hóa, vật tư người dùng chỉ cần nhập số lượng âm, phần mềm sẽ tự động định khoản cho trường hợp hàng mua trả lại cho nhà cung cấp.


bai5-anh1.JPG
 
A-Exel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng - Hướng dẫn các nghiệp vụ

Nghiệp vụ "Mua hàng dịch vụ"
Người dùng sử dụng phiếu “Mua hàng dịch vụ” cho nghiệp vụ mua bán dịch vụ bao gồm thuế không liên quan đến hàng hóa nhập kho.
Khi mua hàng hóa thanh toán chậm người dùng theo dõi công nợ qua mã khách hàng.
Khi mua hàng dịch vụ thanh toán ngay, phần mềm sẽ tạo cho người dùng phiếu chi, do đó người dùng không phải lập thêm một phiếu chi nữa.

bai6-sua1.JPG







bai6-sua2.JPG
 
Lần chỉnh sửa cuối:
A-Exel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng - Hướng dẫn các nghiệp vụ

Thanh toán cho nhà cung cấp​


Chứng từ " Thanh toán cho nhà cung cấp" được sử dụng trong trường hợp thanh toán cho nhà cung cấp số tiền còn thiếu khi mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...


Từ màn hình “Nghiệp vụ kinh tế phát sinh” người dùng chọn loại chứng từ “Chứng từ thanh toán nhà cung cấp”.

bai7-anh1.JPG





bai7-anh2.JPG


Mẫu nhập nghiệp vụ thanh toán cho nhà cung cấp (người bán) bản chất chính là một mẫu Phiếu chi: các thông số chung như Quyển số ; Số CT; Ngày tháng; Lý do; Số tiền, ….chúng ta vào bình thường.
Ngày chứng từ: Người dùng phải vào giá trị ngày theo mẫu dd/MM/yy tức là ngày/tháng năm. Ví dụ 11/06/2012
Họ tên nguời nhận tiền: Là cá nhân hay tổ chức mà ta đã mua hàng chịu.
Số tiền: Người dùng đưa vào số tiền thanh toán, nếu thanh toán bằng ngoại tệ thì phải vào theo đồng ngoại tệ và đơn vị tiền tệ không phải là VND, tỷ giá phải nhập vào. Theo ngầm định đơn vị tiền tệ là VND và tỷ giá là 1.


Điểm khác nhau của mẫu thanh toán cho nhà cung cấp với mẫu Phiếu chi là ở phần thanh toán chi tiết cho hóa đơn. Cho phép Người dùng liệt kê các chứng từ mua liên quan tới nhà cung cấp đã khai báo ở trên “Người nhận”.Người dùng có thểthanh toán chi tiết cho từng hóa đơn, với cách làm này thì các báo cáo về công nợ sẽ chi tiết hơn về tình hình thanh toán.
Nếu người dùng không muốn thanh toán chi tiết theo chứng từ thì Người dùng hãy dùng mẫu PHIẾU CHI để làm. Tuy nhiên người dùng nên thanh toán chi tiết để đảm bảo việc quản lý công nợ của được chặt chẽ và hiệu quả hơn
.


Lưu ý: Ngày ghi sổ của chứng từ sẽ là ngày hệ thống máy tính đang dùng.
• Trường hợp được hưởng chiết khấu thanh toán
Ví dụ: Công ty được hưởng chiết khấu từ hóa đơn mua hàng “MH00004” là 36,540,000. Người dùng nhập như sau:




bai7-anh3.JPG

 

PHIẾU NHẬP KHO​

Đối với hàng hóa mua bán người dùng nên sử dụng phiếu mua hàng nhập kho, khi đó nếu chọn tạo phiếu nhập kho, phần mềm sẽ tạo cho người dùng phiếu nhập kho giúp giảm bớt khối lượng công việc và thông tin về nghiệp vụ không bị nhầm.
Phiếu nhập kho khuyến khích người dùng sử dụng cho việc nhập kho nội bộ (điều chuyển giữa các kho,cấp trên chuyển cấp dưới, nhập kho do xuất thừa…)
Ví dụ : Trường hợp chuyển nguyên vật liệu chính MA từ kho Vật tư sang kho hàng hóa để chuẩn bị bán. Khi đó người dùng thực hiện như sau;
- Tạo một phiếu xuất kho, ghi giảm số lượng ở kho vật tư
- Tạo một phiếu nhập kho, ghi tăng số lượng ở kho hàng hóa.
Chú ý: Trường hợp chuyển kho, người dùng chỉ định khoản một vế
- Đối với phiếu Xuất kho người dùng định khoản Có Tk 152, TK Nợ để trống
- Đối với phiếu Nhập kho người dùng định khoản Nợ TK 156, TK Có để trống
Trường hợp nhập điều chuyển nội bộ


bai8-anh1.JPG

 
Lần chỉnh sửa cuối:
A-Excel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng.

HƯỚNG DẪN TẠO PHIẾU XUẤT KHO – BÁN.
Phiếu xuất kho bán được thực hiện trong trường hợp:
+ Xuất bán cho khách hàng
+ Xuất bán cho nhà cung cấp
+ Xuất bán cho nhân viên trong công ty.
Để chọn thực hiện nghiệp vụ xuất kho - bán hàng hóa, vật tư người dùng chọn phiếu “Xuất kho - bán” bằng cách:
- Chọn “Nghiệp vụ kho”-> “Xuất kho - Bán”- Chọn “Tạo mới” để tạo phiếu “Xuất kho- Bán” - Chọn “Xem/Sửa” để xem và sửa thông tin đã ghi sổ bằng cách nhấp chuột vào Phiếu xuất trên màn hình, mở phiếu và sửa đổi thông tin. Sau khi sửa thông tin xong nhấp nút “Ghi sổ” để ghi lại thông tin vừa thay đổi.
- Chọn “Xóa” để xóa chứng từ.
- Sau khi thay đổi thông tin chứng từ, người dùng chọn “Cập nhật” để đảm bảo thông tin sau khi sửa đổi được cập nhật, đảm bảo độ chính xác cao.


anh1-giao dien.JPG
Sau khi chọn “Tạo mới” xuất hiện


anh2-nhap.JPG


Trong “Phiếu xuất ” người dùng chọn các thông tin phù hợp để ghi sổ.
- Số hiệu: Số hiệu chứng từ, người dùng sửa đổi để phù hợp với doanh nghiệp.
- Ngày HĐ: Ngày chứng từ
- Loại phiếu: Xác định loại phiếu “Xuất kho - Bán”
- Đơn vị nhận hàng: Đối tượng mua hàng của công ty là Nhân viên trong công ty,
khách hàng, nhà cung cấp.
- Địa chỉ : Địa chỉ đơn vị nhận hàng
- Kho xuất: Kho xuất hàng hóa.
Nhập thông tin trong bảng:
- Mã hàng: Trong ô nhập mã hàng, đặt trỏ chuột trong nút chỉ xuống xuất hiện danh mục hàng hóa để người dùng lựa chọn mã hàng hóa.
Trong danh mục người dùng chọn “Xem tồn kho” để xem lượng tồn kho và lượng tồn dự trữ để tránh tình trạng xuất quá lượng tồn cho phép gây hiện tượng kho hàng âm.
Ghi thông tin về đơn giá, sồ lượng và Chọn “Ghi sổ” sau khi hoàn tất thông tin.
 
A-Exel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng - Hướng dẫn các nghiệp vụ

SỬA ĐỊNH KHOẢN


Đây là phần rất quan trọng của kế toán.Với cách định khoản khác nhau sẽ cho ra các phương thức bán hàng khác nhau.
Theo ngầm định chương trình tạo sẵn cho người dùng cặp định khoản khách hàng mua như trên, tuy nhiên người dùng có thể tự thay đổi phép định khoản này bằng cách sửa trực tiếp bằng tay, nếu cần người dùng có thể đặt ngầm định cặp định khoản đó cho hóa đơn này.

bai10-anh1.JPG


Trong phần định khoản “Giá vốn hàng bán” A-Excel tự động tính giá vốn cho Người dùng. Theo ngầm định A-Excel tính theo giá “Bình quân liên hoàn”.
Sau khi vào thông tin trên hóa đơn xong thì người dùng hãy chọn nút ghi sổ ở đáy màn hình hoặc nhấn CTRL+L. Chỉ sau khi chọn "ghi sổ" thì hóa đơn này mới chính thức được ghi vào các sổ sách kế toán tương ứng.
Tương tự như phần mua hàng, các nút chức năng như “Xem in, in” để xem và in trước khi in các phiếu như phiếu thu, phiếu chi…tùy theo yêu cầu.
Chú ý:Khi các phiếu in ra có kích thươc lớn hơn một trang in Người dùng có thể chỉnh bằng cách vào “Xem in” ->Print preview ->Page Setup và tùy chỉnh mức độ lớn, bé ở mục Adjust to
bai10-anh2.JPG
 
A-Exel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng - Hướng dẫn các nghiệp vụ

Nghiệp vụ hàng bán bị trả lại

Nghiệp vụ “hàng bán bị trả lại” thường phải thực hiện khi hàng nhập về không đúng theo thỏa thuận của phiếu đặt hàng hoặc không theo một cam kết giữa các bên.
Để thực hiện nghiệp vụ “hàng bán bị trả lại các Người dùng vẫn dùng mẫu hóa đơn bán hàng trong chương trình. Nếu là loại hóa đơn hàng hóa, thành phẩm thì Người dùng vào số lượng âm.
Việc thực hiện nghiệp vụ “Hàng bán bị trả lại” cơ bản tương tự như “Hàng mua trả lại”, khác mọt điểm là Người dùng phải thay tài khoản 511 thành 531. Các cặp định khoản có số tiền âm khi ghi sổ A-Excel sẽ đảo Nợ->Có và Có->Nợ.
bai12-anh1.JPG

Định khoản trước và sau nghiệp vụ hàng bán bị trả lại:
bai12-anh2.JPG

Định khoản hàng bán bị trả lại:
bai12-anh3.JPG

Chú ý: Giá vốn khi xuất hàng bán thường sai là do:
Trường hợp 1: Xuất hàng bán khi trong kho không có hàng.
Trong trường hợp này người dùng sửa bằng cách nhập kho bổ sung với ngày nhập kho phải nhỏ hơn ngày xuất kho.
Trường hợp 2: Ngày xuất kho nhỏ hơn ngày nhập kho.
Người dùng sửa lại “ngày, tháng”đảm bảo ngày xuất kho lớn hớn hơn ngày nhập kho.
Sau khi sửa đảm bảo xuất hàng khi trong kho đủ hàng, ngày xuất kho lớn hơn ngày nhập kho, người dùng sử dụng chức năng “ Tính lại giá xuất kho của VLSPHH”
Để thực hiện chức năng này người sử dụng thực hiện như sau:
Tại màn hình chính chọn “Quản trị hệ thống”-> “Setup CSDL”
bai12-anh4.JPG


bai13-anh5.JPG

Người dùngchọn “tính lại giá xuất kho của VLSPHH” khi đó phần mềm sẽ tự động tính lại giá vốn.
Trong mục “Thiết lập lại cơ sở dữ liệu- CSDL” có các phím chức năng:
- Tự động chữa lỗi dữ liệu: Phần mềm tự động sửa lại dữ liệu, liên quan đến cấu trúc dữ liệu phần mềm.
-Ngày ghi sổ= Ngày chứng từ: khi chọn chứng năng này phần mềm thiết lập cho Người dùng ngày ghi sổ bằng ngày chứng từ. Người dùng nên ghi sổ theo ngày ghi sổ bằng ngày chứng từ.
- Sắp xếp lại dữ liệu: Phần mềm theo hình thức nhật ký chung, do đó nhật ký sẽ ghi theo ngày tháng. Tuy nhiên khi sửa, hay thêm một nghiệp vụ nào đó, thứ tự sẽ bị thay đổi, khi đó người dùng sử dụng chức năng “Sắp xếp lại dữ liệu”phần mềm sẽ sắp xếp theo thứ tự ngày tháng cho người dùng.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Từ màn hình “Nghiệp vụ kinh tế phát sinh” Người dùng chọn lại chứng từ “Chứng từ khác hàng thanh toán”

bai14-anh1.JPG



bai14-anh2.JPG
Mẫu nhập nghiệp vụ khách hàng thanh toán về bản chất chính là một mẫu Phiếu thu: các thông số chung như Quyển số ; Số CT; Ngày tháng; Lý do; Số tiền, ….chúng ta vào bình thường.
Ngày chứng từ: Người dùng phải vào giá trị ngày theo mẫu dd/MM/yy tức là ngày/tháng năm. Ví dụ 14/06/2012
Họ tên nguời nộp tiền: Là cá nhân hay tổ chức mà ta đã bán hàng chịu.
Số tiền: Người dùng đưa vào số tiền thanh toán, nếu thanh toán bằng ngoại tệ thì phải vào theo đồng ngoại tệ và đơn vị tiền tệ không phải là VND, tỷ giá phải nhập vào. Theo ngầm định đơn vị tiền tệ là VND và tỷ giá là 1.
Điểm khác nhau của mẫu khách hàng thanh toán với mẫu phiếu thu là ở phần thanh toán chi tiết cho hóa đơn. Cho phép Người dùng liệt kê các chứng từ bán liên quan tới khách hàng đã khai báo ở trên “Họ tên nguời nộp tiền”. Khách hàng có thểthanh toán chi tiết cho từng hóa đơn, với cách làm này thì các báo cáo về công nợ sẽ chi tiết hơn về tình hình thanh toán.
Nếu khách hàng không muốn thanh toán chi tiết theo chứng từ thì người dùng hãy sử dụng mẫu PHIẾU THU để làm. Tuy nhiên Người dùng nên thực hiện việc thanh toán chi tiết theo hóa đơn để đảm bảo việc quản lý công nợ của Người dùng được chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Lưu ý: Ngày ghi sổ của chứng từ sẽ là ngày hệ thống máy tính đang dùng.
 
phiếu thu, phiếu chi
Phiếu thu, phiếu chi sử dụng trong trường hợp thu, chi nội bộ như Tạm ứng cho nhân viên trong công ty mua hàng, thanh toán lương cho nhân viên… và thanh toán nhà cung cấp. Tuy nhiên thanh toán nhà cung cấp nên sử dụng phiếu thanh toán nhà cung cấp để theo dõi công nợ chi tiết theo hóa đơn. Trường hợp mua hàng hoặc bán hàng thanh toán ngay, người dùng sử dụng hình thức “TTN” trên phiếu “Mua hàng” khi đó phần mềm sẽ tự động tạo một phiếu thu hoặc phiếu chi tương ứng với số tiền chi trả nhà cung cấp.

bai15-anh1.JPG
Cách in phiếu thu- phiếu chi:
Để in phiếu chi người dùng vào “Sổ nhật ký”, Trong phần “Lọc chứng từ” người dùng chọn “Thu tiền”. Sau khi mở các chứng từ Thu tiền, Chi tiền. Người dùng chọn phiếu chi, phiếu thu cần in và chọn nút “In”. Phần mềm sẽ đưa ra thông báo. Nếu muốn in theo mẫu khác (Theo QĐ48) người dùng chọn “Đồng ý” để in theo mấu khác. Chọn “Không” để in theo mẫu hiện tại.
bai15-anh2.JPG
 
A-Exel Phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng - Hướng dẫn các nghiệp vụ

Nghiệp vụ hàng bán bị trả lại​



Nghiệp vụ “hàng bán bị trả lại” thường phải thực hiện khi hàng nhập về không đúng theo thỏa thuận của phiếu đặt hàng hoặc không theo một cam kết giữa các bên.
Để thực hiện nghiệp vụ “hàng bán bị trả lại các Người dùng vẫn dùng mẫu hóa đơn bán hàng trong chương trình. Nếu là loại hóa đơn hàng hóa, thành phẩm thì Người dùng vào số lượng âm.
Việc thực hiện nghiệp vụ “Hàng bán bị trả lại” cơ bản tương tự như “Hàng mua trả lại”, khác một điểm là Người dùng phải thay tài khoản 511 thành 531. Các cặp định khoản có số tiền âm khi ghi sổ A-Excel sẽ đảo Nợ->Có và Có->Nợ.
bai16-anh1.JPG

Định khoản trước và sau nghiệp vụ hàng bán bị trả lại:
bai16-anh2.JPG


Định khoản hàng bán bị trả lại một phần:


bai16-anh3.JPG


Chú ý: Giá vốn khi xuất hàng bán thường sai là do:
Trường hợp 1: Xuất hàng bán khi trong kho không có hàng.
Trong trường hợp này người dùng sửa bằng cách nhập kho bổ sung với ngày nhập kho phải nhỏ hơn ngày xuất kho.
Trường hợp 2: Ngày xuất kho nhỏ hơn ngày nhập kho.
Người dùng sửa lại “ngày, tháng”đảm bảo ngày xuất kho lớn hớn hơn ngày nhập kho.
Sau khi sửa đảm bảo xuất hàng khi trong kho đủ hàng, ngày xuất kho lớn hơn ngày nhập kho, người dùng sử dụng chức năng “ Tính lại giá xuất kho của VLSPHH”
Để thực hiện chức năng này người sử dụng thực hiện như sau:
Tại màn hình chính chọn “Quản trị hệ thống”-> “Setup CSDL”

bai16-anh4.JPG



bai16-anh5.JPG
Người dùngchọn “tính lại giá xuất kho của VLSPHH” khi đó phần mềm sẽ tự động tính lại giá vốn.
Trong mục “Thiết lập lại cơ sở dữ liệu- CSDL” có các phím chức năng:
- Tự động chữa lỗi dữ liệu: Phần mềm tự động sửa lại dữ liệu, liên quan đến cấu trúc dữ liệu phần mềm.
-Ngày ghi sổ= Ngày chứng từ: khi chọn chứng năng này phần mềm thiết lập cho Người dùng ngày ghi sổ bằng ngày chứng từ. Người dùng nên ghi sổ theo ngày ghi sổ bằng ngày chứng từ.
- Sắp xếp lại dữ liệu: Phần mềm theo hình thức nhật ký chung, do đó nhật ký sẽ ghi theo ngày tháng. Tuy nhiên khi sửa, hay thêm một nghiệp vụ nào đó, thứ tự sẽ bị thay đổi, khi đó người dùng sử dụng chức năng “Sắp xếp lại dữ liệu”phần mềm sẽ sắp xếp theo thứ tự ngày tháng cho người dùng.​
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Các nghiệp vụ phát sinh khác
Sử dụng “Bút toán khác” đối với các nghiệp vụ không liên quan đến mua bán hàng hóa, thanh toán tiền, thu, chi.
Trong màn hình “Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh” Người dùng chọn “Bút toán khác”.
Dưới đây là bút toán trích khấu hao
pics13.JPG

Các dòng như “Mặt hàng”, "Ký hiệu CT” chỉ cần nhập nếu những thông tin này lên báo cáo thuế.


Trong cột Nợ Tk, Có TK người dùng có thể kiểm tra số dư tài khoản của các tài khoản bằng cách: Tại cột “Số tiền (VND)” người dùng gõ =SoduTk(“627”) , nếu muốn tập hợp số dư của tài khoản con về số dư của tài khoản mẹ ta đặt công thức như sau: =SoduTk(“627*”)
 
Làm lương, tỷ giá, kết chuyển cuối kỳ
Từ màn hình chính chọn nút
anh1-1.JPG
. Sau đó xuất hiện bảng:
anh1-2.JPG


1. Lương


Do đặc thù mỗi công ty tính lương theo mỗi phương pháp khác nhau nên phần mềm không thiết kế bảng chấm công và bảng lương, tuy nhiên Người dùng có thể lập bảng chấm công và bảng lương riêng và nhập số liệu từ bên ngoài vào phần mềm, khi đó phần mềm tự định khoản và trích các khoản trích theo lương cho người dùng.

anh1-3.JPG
2. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

anh1-4.JPG
Kết chuyển cuối kỳ:


anh1-5.JPG



Phần kết chuyển cuối kỳ có ba mục:
- “Xóa kết chuyển cũ”: Chọn khi có phát sinh thêm, hay sửa các nghiệp làm ảnh hưởng đến số liệu đã kết chuyển…người dùng nên kết chuyển lại để cho số liệu đúng.
- “A-Excel tự kết chuyển”: A-Excel sẽ tự động kết chuyển toàn bộ cho người dùng. Người dùng nên chọn cách này vì sử dụng chức năng này không ảnh hưởng đến dữ liệu (dữ liệu đúng) mà còn tiết kiệm thời gian.
- “Người dùng tự kết chuyển”:


anh1-6.JPG


Tại bảng người dùng chọn các nghiệp vụ kết chuyển và chọn nút “Kết chuyển” để kết chuyển.
Để chọn các nghiệp vụ kết chuyển người dùng sử dụng nút “Đẩy lên”, “Đẩy xuống”
Chọn “Đóng” để kết thúc kết chuyển. Người dùng có thể kết chuyển theo tháng, quý, năm tùy theo mục đích quản lý.
 
ĐỔI MẬT KHẨU​
Để đảm bảo tính bảo mật dữ liệu, người dùng thay đổi mật khẩu phần đã thiết lập sẵn bằng mật khẩu của riêng người dùng.
Để đổi mật khẩu, Người dùng chọn nút DFile trong giao diện chính của màn hình.


bai18-anh1.JPG
Sau khi chọn Đổi mật khẩu (Password) xuất hiện:

bai18-anh2.JPG
Người dùng nhập thông số trong mục Thay đổi mật khẩu.
Chú ý: Mật khẩu cũ để trống, người dùng chỉ nhập mật khẩu mới và vào lại mật khẩu mới.
 
A-Excel phần mềm kế toán doanh nghiệp dễ sử dụng.

Làm lương, tỷ giá, kết chuyển cuối kỳ
Từ màn hình chính chọn nút
anh1-1.JPG
. Sau đó xuất hiện bảng:
anh1-2.JPG


1. Lương


Do đặc thù mỗi công ty tính lương theo mỗi phương pháp khác nhau nên phần mềm không thiết kế bảng chấm công và bảng lương, tuy nhiên Người dùng có thể lập bảng chấm công và bảng lương riêng và nhập số liệu từ bên ngoài vào phần mềm, khi đó phần mềm tự định khoản và trích các khoản trích theo lương cho người dùng.

anh1-3.JPG
2. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

anh1-4.JPG
Kết chuyển cuối kỳ:


anh1-5.JPG



Phần kết chuyển cuối kỳ có ba mục:
- “Xóa kết chuyển cũ”: Chọn khi có phát sinh thêm, hay sửa các nghiệp làm ảnh hưởng đến số liệu đã kết chuyển…người dùng nên kết chuyển lại để cho số liệu đúng.
- “A-Excel tự kết chuyển”: A-Excel sẽ tự động kết chuyển toàn bộ cho người dùng. Người dùng nên chọn cách này vì sử dụng chức năng này không ảnh hưởng đến dữ liệu (dữ liệu đúng) mà còn tiết kiệm thời gian.
- “Người dùng tự kết chuyển”:


anh1-6.JPG


Tại bảng người dùng chọn các nghiệp vụ kết chuyển và chọn nút “Kết chuyển” để kết chuyển.
Để chọn các nghiệp vụ kết chuyển người dùng sử dụng nút “Đẩy lên”, “Đẩy xuống”
Chọn “Đóng” để kết thúc kết chuyển. Người dùng có thể kết chuyển theo tháng, quý, năm tùy theo mục đích quản lý.
 
Web KT
Back
Top Bottom