10 thủ thuật trong excel

Liên hệ QC

leha_nam

Thành viên mới
Tham gia
2/5/11
Bài viết
3
Được thích
1


Thủ thuật 1: Thay đổi hàm tính toán nhanh

Hầu hết người dùng đều biết rằng nếu chọn cùng lúc nhiều ô (cell) trong một bảng tính, bằng cách quan sát ở góc phải của thanh trạng thái là có thể biết được tổng giá trị của các ô đã được chọn - tương ứng với hàm Sum. Tuy nhiên, khi nhấn phải chuột lên chữ Sum trên thanh trạng thái, bạn có thể đổi hàm tính toán được áp dụng cho tình huống này với các lựa chọn khác như Average, Count, Count Nums, Min hay Max.
Thủ thuật 2: Thay đổi số lượng bảng tính thành phần
Mọi bảng tính Excel được tạo mới về cơ bản sẽ gồm 3 bảng tính thành phần (sheet) mà chẳng cần quan tâm người dùng có thực sự sử dụng hết chúng không - cũng có trường hợp bấy nhiêu sheet vẫn không đủ. Đừng bận tâm, bạn có thể thay đổi số lượng sheet mặc định trong một bảng tính: chọn Tools.Options, ở thẻ General, bạn đặt một giá trị mới cho mục Sheets in new workbook.








Thủ thuật 3: Định dạng báo cáo PivotTable cho SQL Server Analysis Services
Nếu bạn muốn tạo các báo cáo dạng PivotTable cho dịch vụ Microsoft SQL Server Analysis Services, hãy tải về tiện ích Excel Add-in for Analysis Services - hỗ trợ Excel phiên bản 2002 trở về sau - từ trang chủ Microsoft.com.
PivotTable đặc biệt thích hợp cho những ai làm kế toán tổng hợp, cho phép người dùng tạo ra những báo cáo chuyên nghiệp hơn từ cơ sở dữ liệu là các trường và cột trong bảng tính. Tuy nhiên, giao diện của PivotTable đơn điệu, khó sử dụng và lối trình bày báo cáo không bắt mắt.
Thủ thuật 4: Giữ lại định dạng PivotTable
Các bản báo cáo PivotTable có thói quen xóa tất cả định dạng mỗi khi người dùng "làm tươi" chúng. Một phương pháp tốt mà bạn có thể áp dụng là sử dụng tính năng AutoFormat (từ trình đơn Format). Tuy không mang đến chính xác định dạng mà bạn muốn sử dụng nhưng AutoFormat là lựa chọn có thể chấp nhận được nếu bạn muốn tìm lại định dạng gần giống với bản báo cáo trước đó.
Thủ thuật 5: Sử dụng hàm VLookup và HLookup
Hàm VLookup và HLookup có nhiệm vụ tìm kiếm các giá trị theo chiều dọc (VLookup) hay chiều ngang (HLookup) trong một ma trận. Cụ thể, VLookup tìm các giá trị trên một cột cụ thể dựa trên tiêu chuẩn được đề ra và trả về giá trị tương ứng cho cột đó (hay một hàm sử dụng chúng) trong cùng dòng của một vùng bảng tính. Hàm HLookup hoạt động với tính năng tương tự nhưng là với giá trị của các dòng.

Thủ thuật 6: Sử dụng Name Range là đầu vào cho PivotTable


clip_image001.jpg

Tăng số lượng bảng tính thành phần được mặc định xuất hiện mỗi khi tạo mới một bảng tính.
Khi tạo báo cáo PivotTable dựa trên một dãy các ô từ bảng tính khác, bạn cần lặp lại nhiều thao tác nếu muốn bổ sung dữ liệu vào một bảng tính tham khảo. Để tránh điều này, tạo một Named Range bằng cách chọn dãy giá trị của bảng tính thành phần, rồi nhấn hộp thoại Name ở cuối thanh công thức, và nhập vào đó một cái tên. Bạn sử dụng Name Range mới tạo như dữ liệu đầu vào của bản báo cáo PivotTable, vì thế bất cứ khi nào bổ sung dữ liệu, bạn chỉ đơn giản là "làm tươi" PivotTable mà không cần xác định lại vùng giá trị.




Thủ thuật 7: Tối ưu kích thước bảng tính
Khi bạn tạo các bảng tính với báo cáo PivotTable bên trong thì dữ liệu cấu thành bản báo cáo này sẽ được lưu trữ trong chính bảng tính, từ đó làm tăng kích thước tập tin. Có 2 cách có thể giúp bạn tối ưu kích thước tập tin:
* Nếu bạn có vài báo cáo PivotTable sử dụng cùng dữ liệu, trong PivotTable và PivotChart Wizard luôn luôn chỉ định nguồn dữ liệu là Another PivotTable report or PivotChart report. Excel sẽ sử dụng ít bộ nhớ hơn một cách đáng kể nếu bảng tính được dựa trên dữ liệu từ một báo cáo hiện có.
* Bạn có thể chọn giải pháp không lưu dữ liệu trong bảng tính bằng cách bỏ chọn đối với hộp thoại Save data with table layout trong màn hình PivotTable Options của PivotTable & PivotChart Wizard. Nhược điểm của cách làm này là bạn phải "làm tươi" báo cáo PivotTable mỗi khi mở bảng tính.
Thủ thuật 8: Sử dụng tùy chọn Paste Specia

Nếu thường xuyên sử dụng tác vụ cắt và dán, bạn sẽ thích thú với tính năng Paste Special. Khi bạn muốn dán một nội dung vào một ô bảng tính, hãy đến trình đơn Edit và chọn Paste Special. Bạn sẽ được cung cấp nhiều tùy chọn để dán dữ liệu vào ô bảng tính mới như chỉ dán giá trị, giữ lại công thức và định dạng, v.v... Đáng chú ý, tùy chọn Transpose có thể giúp tiết kiệm thời gian khi có thể dán giá trị của một cột thàng dạng hàng dọc (và ngược lại).



Để tăng tính tiện lợi, Microsoft cung cấp hầu hết tùy chọn thông dụng từ tính năng Paste Special trong một trình đơn ngữ cảnh riêng xuất hiện ở góc dưới bên phải của bất kỳ lựa chọn cắt dán nào vừa được thực hiện.
All: Dán tất cả
Formulas: Dán công thức
Values: Dán giá trị
Formats: Dán định dạng
Comments: Dán ghi chú
Validation: Dán tiêu chuẩn kiểm tra
All except borders : Dán tất cả chỉ trừ khung kẻ
None: Xoá nội dung cũ, dán nội dung mới
Add: Lấy giá trị cũ rôpì cộng với giá trị mới






Thủ thuật 9: Tận dụng macro
Nếu phải lặp lại một (hay nhiều) tác vụ vài lần, bạn có thể cần đến tính năng macro (trình đơn Tools.Marco). Việc tạo macro về cơ bản là ghi lại mọi thao tác/lệnh mà người dùng cần thực hiện cho một tác vụ nào đó, sau đó áp dụng lại cho những lần thực hiện sau. Bằng cách này, người dùng có thể tiết kiệm đáng kể thời gian cho các tác vụ thường thực hiện. Tuy nhiên, người dùng cần tự trang bị chút ít kiến thức về ngôn ngữ lập trình Visual Basic for Applications (VBA) để có thể chỉnh sửa macro sao cho linh hoạt và hữu ích hơn. Cũng cần lưu ý, Microsoft đã bổ sung những tính năng mà qua đó mặc định vô hiệu hóa các macro, vì thế bạn cần thay đổi thiết lập Macro Security Level trong trình đơn phụ Macro hay kích hoạt tính năng chạy macro mỗi khi bạn mở bảng tính.
Thủ thuật 10: Đóng cùng lúc nhiều bảng tính
Nếu bạn mở nhiều bảng tính để làm việc, thì sẽ thật oải nếu phải đóng từng cửa sổ. Bạn hoàn toàn có thể đóng chúng cùng lúc bằng cách nhấn giữ phím Shift trước khi chọn trình đơn File. Khi làm như thế, bạn sẽ thấy lệnh Close được đổi thành Close All.

/-*+/|||||
 
những điểm mới trong excel năm 2010

I. Những điểm mới trong Microsoft Excel 2010
[FONT=&quot]1. Chức năng Backstage View[/FONT][FONT=&quot] [/FONT]
[FONT=&quot]Giao diện ribbon của Office 2010 được đưa vào tất cả các ứng dụng trong gói Office 2010. [/FONT]
[FONT=&quot]Công cụ Backstage View được truy cập qua phím Office (góc trên bên trái), hỗ trợ sử dụng các tác vụ như lưu tài liệu hoặc in ấn. [/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image002.jpg
[/FONT]
[FONT=&quot]Thanh định hướng bên trái của Backstage View chứa nhiều lệnh, như cho phép ai sửa tài liệu, kích cỡ file... [/FONT]
[FONT=&quot]Thêm tính năng Sparkline[/FONT][FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]
clip_image003.png
[/FONT]
[FONT=&quot][/FONT]
[FONT=&quot]Excel luôn có dữ liệu đồ thị và biểu đồ rất phong phú để mô tả dữ liệu và xu hướng. Với Excel 2010, Microsoft đã bổ sung thêm một tính năng mới - Sparklines. Tính năng này cho phép người dùng đặt một đồ thị cỡ nhỏ (mini) hay một dòng nhận định khuynh hướng trong một ô (cell). Sparklines là cách nhanh nhất và đơn giản nhất để thêm thành phần đồ thị hiển thị vào một cell.[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image004.png
[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image005.png
[/FONT]
[FONT=&quot]Sparkline là cách hữu ích để thêm một yếu tố trực quan nhanh và gọn. [/FONT]
[FONT=&quot]Tính năng [/FONT][FONT=&quot]Slicers[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Slicers là một trong những tính năng trong Excel 2010 có thể giúp bạn giải thích dữ liệu của bạn dễ dàng hơn. Một cách nhanh chóng, bạn có cái nhình trực quan sâu thông qua số lượng lớn dữ liệu. [/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image006.png
[/FONT]​
[FONT=&quot]Ví dụ, bạn có thể sử dụng Slicers để lọc thông qua các dữ liệu của bạn và có thể nhanh chóng tìm thấy những thông tin có liên quan[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
[FONT=&quot]Khi dữ liệu trong bảng trụ (Pivot Table) thay đổi, Slicer sẽ tự động được cập nhật. [/FONT]
[FONT=&quot]Định dạng dữ liệu có điều kiện[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Chức năng conditional format mới bao gồm nhiề kiểu định dạng và icons và khả năng tô sáng chỉ những mục được chỉ định như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất .. với chỉ 1 cú click chuột[/FONT]
[FONT=&quot] Đây là chức năng rất hay trong Excel 2010. Nếu bạn có một bảng với nhiều số liệu khác nhau, thông thường để đánh giá dữ liệu, chúng ta thường dùng các hàm rút trích và lọc dữ liệu. Tuy nhiên, với chức năng này, bạn không cần dùng hàm, càng không cần lấy dữ liệu ra khỏi bảng mà vẫn có thể đánh giá chính xác dữ liệu qua cách làm nổi bật các ô theo một điều kiện định sẵn. Thực hiện như sau: quét chọn một cột hoặc dòng dữ liệu cần đánh giá, sau đó bấm nút Conditional Formatting, một menu hiện ra với các tùy chọn:[/FONT]
[FONT=&quot]Kiểu đánh giá sàng lọc:[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
[FONT=&quot]Kiểu đánh giá này sẽ sàng lọc dữ liệu của bạn ngay tại trong bảng chứ không phải trích riêng ra ngoài như các phiên bản Excel trước đây. Chương trình thực hiện “sàng lọc tại chỗ” bằng cách làm nổi bật lên những ô đúng với điều kiện hoặc quy luật do bạn quy định. Sau đây là hai nhóm quy luật chính:[/FONT]
[FONT=&quot]Highlight Cells Rules:[/FONT][FONT=&quot] làm nổi bật các ô theo một trong các điều kiện: Greater Than... (lớn hơn), Less Than... (nhỏ hơn), Equal To (bằng) một giá trị so sánh nào đó, Between (giữa 2 giá trị), Text that Contains (ô chữ có chứa chuỗi ký tự quy định), A Date Occurring (theo quãng thời gian), Duplicate Values (ô dữ liệu trùng nhau).[/FONT]
[FONT=&quot]Khi bạn chọn xong một điều kiện làm nổi bật, sẽ xuất hiện một hộp thoại yêu cầu bạn nhập giá trị cần so sánh và màu tô nổi bật cho ô phù hợp với điều kiện so sánh đó. Xong, bạn bấm OK để chương trình thực thi trong bảng tính.[/FONT]
[FONT=&quot]- Top/Bottom Rules:[/FONT][FONT=&quot] quy luật này gồm các điều kiện: Top 10 Items (đánh dấu 10 ô có giá trị lớn nhất), Top 10% (đánh dấu 10% số ô có giá trị lớn nhất), tương tự với Bottom 10 Items và Bottom 10%, Above Average (ô có giá trị lớn hơn giá trị trung bình của cột/hàng), Below Average (ô có giá trị nhỏ hơn giá trị trung bình của cột/hàng). Khi bạn chọn đánh giá theo dữ liệu hàng Top hoặc Bottom, một hộp thoại yêu cầu bạn nhập số ô cần làm nổi, chẳng hạn như Top 10 hay 20, Top 10% hay 20%... là tùy bạn tinh chỉnh, sau đó bấm OK để hoàn tất.[/FONT]
[FONT=&quot]Kiểu đánh giá hiển thị mức độ:[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
[FONT=&quot] - Data Bars: bạn bấm chọn kiểu đánh giá này, chọn một màu ưng ý trong menu hiện ra. Khi đó, trong vùng dữ liệu của bạn sẽ xuất hiện cột màu đánh giá mức độ dữ liệu giúp bạn dễ dàng so sánh cũng như nhận ra sự tăng giảm của số liệu nhập vào. Cột màu càng dài thì số liệu của bạn càng có giá trị cao, ngược lại là những ô giá trị thấp.[/FONT]
[FONT=&quot]- Color Scales:[/FONT][FONT=&quot] kiểu đánh giá này sẽ tô màu cho các ô dữ liệu theo 3 màu khác nhau, ứng với mỗi màu là mức độ thấp, trung bình và mức độ cao. Khi chọn nhóm Color Scales, bạn hãy chọn một nhóm màu bạn thích trong menu hiện ra và sẽ thấy chương trình áp dụng lên vùng chọn của bạn. Bạn cũng có thể tạo quy luật màu theo ý mình bằng cách chọn Color Scales > More Rules.[/FONT]
[FONT=&quot]- Icon Sets:[/FONT][FONT=&quot] bấm chọn Icon Sets, chọn một nhóm biểu tượng mong muốn, chương trình sẽ tự động đặt các biểu tượng trước ô dữ liệu của bạn, giúp bạn có cái nhìn trực quan về bảng tính. [/FONT]
[FONT=&quot]Ví dụ dấu biểu thị số liệu ở mức độ cao nhất, dấu biểu thị số liệu ở mức trung bình, và dấu biểu thị số liệu thấp dưới cả mức trung bình, đáng báo động. Mỗi biểu tượng ứng với một mức độ, chương trình sẽ tự động tính toán giá trị trung bình của toàn cột hoặc dòng đang so sánh và tiến hành đặt biểu tượng thích hợp vào từng ô theo giá trị phần trăm mà ô đó đạt được so với mức độ chung của cả cột hoặc dòng. [/FONT]
[FONT=&quot]Bạn có thể định lại quy luật đánh giá này bằng cách chọn More Rules trong nhóm Icon Sets.[/FONT]
[FONT=&quot]Ngoài những kiểu định dạng có điều kiện trên, bạn có thể tạo riêng cho mình những quy luật đánh giá khác bằng cách bấm nút Conditional Formatting > New Rule, tuy nhiên việc này rất mất thời gian. Tốt nhất bạn nên sử dụng những quy luật có sẵn mà Excel đã cung cấp rất đầy đủ cho bạn. Khi bạn không vừa ý với các định dạng đã chọn, để xóa chúng mà không mất dữ liệu, bạn bấm Conditional Formatting > Clear Rules, chọn một trong các kiểu xóa như Clear Rules from: Selected Cells (chỉ xóa trong cột chọn), Entire Sheet (xóa trong cả sheet), This Table (chỉ xóa trong bảng đang xử lý).[/FONT]
[FONT=&quot]Có thể nói nhóm công cụ định dạng này của Excel 2010 rất thú vị, nó cho phép chúng ta tạo ra những bảng tính được trình bày rất khoa học và bắt mắt. Đặc biệt nhất là tính tự động cao, giao diện bảng tính đẹp và khả năng đánh giá, sàng lọc dữ liệu chuẩn xác và độc đáo. Chắc chắn khi sử dụng chức năng này, bạn sẽ thấy hứng thú hơn rất nhiều khi xử lý dữ liệu và tính toán trong Excel.[/FONT]
[FONT=&quot]PivotTables và PivotCharts[/FONT][FONT=&quot] [/FONT]

[FONT=&quot]Giống như PivotTables, PivotCharts cũng được thực hiện một cách dễ dàng trong giao diện mới này. Tất cả những cải thiện mới về việc lọc được cung cấp cho PivotCharts. Khi bạn tạo một PivotChart, các công cụ PivotChart đặc biệt và các menu nội dung được cung cấp để bạn có thể phân tích dữ liệu trong biểu đồ. Bạn cũng có thể thay đổi layout, style và định dạng của biểu đồ hoặc các thành phần khác của nó theo cùng một cách mà bạn có thể thực hiện cho các biểu đồ thông thường. Trong Office Excel 2010, việc định dạng biểu đồ mà bạn áp dụng được duy trì khi thay đổi sang PivotChart, điều này là một bổ sung nâng cấp để theo cách mà nó đã làm việc trong các phiên bản Excel trước đây. [/FONT]
[FONT=&quot]Share Workbook[/FONT][FONT=&quot] [/FONT]

[FONT=&quot]
clip_image008.jpg
[/FONT]​
[FONT=&quot]Microsoft Excel 2010 có thể tích hợp với SharePoint [/FONT][FONT=&quot]để cung cấp các công cụ quản lý nội dung dễ hiểu, thuận tiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm, tri thức, nâng cao năng suất làm việc nhóm.[/FONT]
 
Thao tác với worksheet 2010

[FONT=&quot]Thao tác với worksheet[/FONT]

[FONT=&quot]Chèn thêm worksheet mới vào workbook[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Có nhiều cách thực hiện:[/FONT]
[FONT=&quot]1. Nhấn vào nút
clip_image001.png
trên thanh sheet tab
clip_image002.png
[/FONT]
[FONT=&quot]2. Dùng tổ hợp phím <Shift+F11> chèn sheet mới vào trước sheet hiện hành.[/FONT]
[FONT=&quot]3. Nhấn chọn nhóm Home đến nhóm Cells Insert Insert sheet[/FONT]
[FONT=&quot]4. Nhấp phải chuột lên thanh sheet tab và chọn Insert…, hộp thoại Insert hiện ra, chọn Worksheet và nhấn nút OK. Sheet mới sẽ chèn vào trước sheet hiện hành.[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image003.png
[/FONT]
[FONT=&quot]Minh họa chèn sheet mới[/FONT]​
[FONT=&quot]Đổi tên worksheet[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Nhấp phải chuột lên tên sheet cần đổi tên ở thanh sheet tab, chọn Rename, gõ tên mới vào, xong nhấn phím Enter. Tên sheet có thể dài tới 31 ký tự và có thể dùng khoảng trắng, tuy nhiên không được dùng các ký hiệu để đặt tên như: : / \ ? *[/FONT]
[FONT=&quot]Xóa worksheet[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Muốn xóa work sheet, bạn làm theo các cách sau:[/FONT]
[FONT=&quot]1. Chọn sheet muốn xóa chọn nhóm Home chọn nhóm Cells Delete Delete sheet[/FONT]
[FONT=&quot]2. Nhấp phải chuột lên tên sheet muốn xóa sau đó chọn Delete, xác nhận xóa OK.[/FONT]
[FONT=&quot]Sắp xếp thứ tự các worksheet[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Có nhiều cách thực hiện sắp xếp worksheet như:[/FONT]
[FONT=&quot]1. Nhấp trái chuột lên tên sheet cần sắp xếp và giữ chuột kéo đến vị trí mới và thả chuột.[/FONT]
[FONT=&quot]2. Khi có quá nhiều sheet thì dùng cách này, nhấp phải chuột lên tên sheet cần sắp xếp, chọn Move or Copy…. hộp thoại Move or Copy hiện ra. Hãy nhấp chọn lên tên sheet trong danh sách mà bạn muốn di chuyển sheet đến trước nó, sau đó nhấn OK.[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image004.png
[/FONT]​
[FONT=&quot]
clip_image005.png
[/FONT]
[FONT=&quot]Sao chép worksheet[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Nhấp phải chuột lên sheet, chọn Move or Copy…chọn vị trí đặt bản sao trong vùng Before sheet đánh dấu chọn vào hộp Creat a copy nhấn nút OK. Ngoài ra để sao chép nhanh bạn nhấn [/FONT][FONT=&quot]giữ phím [/FONT][FONT=&quot]Ctrl [/FONT][FONT=&quot]rồi dùng chuột chọn lên tên sheet cần sao chép giữ trái chuột rê đến vị trí đặt bản sao trên thanh sheet tab thả trái chuột.[/FONT]
[FONT=&quot]Để sao chép nhiều sheet cùng lúc cũng làm tương tự nhưng phải chọn nhiều sheet trước khi thực hiện lệnh. Để chọn được nhiều sheet bạn hãy giữ phím <[/FONT][FONT=&quot]Ctrl + nhấp chuột> [/FONT][FONT=&quot]để chọn sheet.[/FONT]
[FONT=&quot]Để chép một hay nhiều sheet sang một workbook khác, bạn hãy mỡ workbook đó lên sau đó thực hiện lệnh Move or Copy… và nhớ chọn tên workbook đích tại To book (nếu chọn workbook đích (new book) thì sẽ sao chép các sheet đến một workbook mới).[/FONT]
[FONT=&quot]Chọn màu cho sheet tab[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Việc tô màu giúp quản lý thanh sheet tab được tốt hơn. Để tô màu cho các sheet tab bạn chỉ cần nhấp phải chuột lên tên sheet cần tô màu, tiếp theo hãy chọn Tab Color và chọn màu thích hợp.[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image006.png
[/FONT]​
[FONT=&quot]Ẩn/ Hiện [/FONT][FONT=&quot]worksheet[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Khi bạn không muốn ngưới khác thấy một hay nhiều sheet nào đó thì bạn có thể ẩn nó đi. Không thể ẩn hết các sheet trong workbook mà phải còn lại ít nhất một sheet không bị ẩn. Muốn ẩn sheet bạn chỉ cần nhấp phải chuột lên tên sheet muốn ần và chọn Hide thế là sheet đã được ẩn. Khi muốn cho hiện trở lại một sheet, bạn nhấp phải chuột lên thanh Sheet tab và chọn Unhide… sau đó chọn tên sheet cần cho hiện và nhấn nút OK.[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image007.png
[/FONT]​
[FONT=&quot]1.7 Sử dụng các chế độ hiển thị trong quá trình thao tác[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Trong quá trình thao tác trên bảng tính đôi khi chúng ta cần phóng to hay thu nhỏ các cửa sổ để có được góc nhìn tốt hơn, hoặc xem nội dung của cùng một worksheet dưới nhiều góc độ khác nhau, hoặc chia cửa sổ worksheet thành nhiều Tab để dễ dàng tham chiếu, hay giữ cố định tiêu đề một danh sách dài trong khi cuốn các thanh cuốn,…[/FONT]
[FONT=&quot]Sử dụng thanh Zoom[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Excel 2010 bố trí thanh công cụ Zoom dùng để phóng to thu nhỏ khung làm việc của bảng tính. Thanh zoom nằm ngay ở góc dưới bên phải màn hình và có thể giúp thu nhỏ và phóng to khung làm việc từ 10% đến tới 400%, phóng to thì nhấn và nút dấu cộng còn thu nhỏ thì nhấn vào nút dấu trừ.[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image008.png
[/FONT]​
[FONT=&quot]Thanh Zoom[/FONT]​
[FONT=&quot]Xem và so sánh [/FONT][FONT=&quot]worksheet trong nhiều cửa sổ[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Tính năng này đặc biệt hữu ích khi bạn muốn xem một worksheet hay các worksheet trong cùng một workbook dưới nhiều góc độ khác nhau, mỗi một nhân bản để xem sẽ được gắn thêm chỉ số phía sau tên tập tin. Chọn nhóm View Window New Window[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image010.jpg
[/FONT]
[FONT=&quot]Để so sánh hai worksheet thì sau khi làm bước trên bạn chọn tiếp nhóm View Window View Side by Side. Khi sử dụng chức năng này khi bạn cuốn thanh cuốn ở cửa sổ này thì cửa sổ kia cũng được cuốn theo. Để tắt tính năng cuốn đồng thời này bạn vào View Window Synchronous Scrolling (nếu nó đang bật).[/FONT]
[FONT=&quot]Chia khung bảng tính làm nhiều phần và cố định [/FONT][FONT=&quot]vùng [/FONT][FONT=&quot]tiêu đề[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Tính năng rất hay được dùng khi thao tác trên các danh sách dài hoặc trong tính toán cần phải thực hiện nhiều việc tham chiếu. Để chia cửa sổ bảng tính: Đặt ô hiện hành tại vi trí cần chia trên bảng tính, sau đó chọn View Window Split. Để bỏ khung bảng tính thì nhấn nút Split lại một lần nữa hoặc nhấp chuột 2 lần lên đường chia dọc và ngang. Ngoài ra, ở đầu của các thanh cuốn dọc và ngang có một ngấn nhỏ mà khi rê chuột lên sẽ có biểu tượng
clip_image011.png
(công cụ chia nhanh khung bảng tính), bạn giữ trái chuột và kéo ra nơi muốn chia trên cửa sổ làm việc của bảng tính.[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image013.jpg
[/FONT]​
[FONT=&quot]Minh họa chia 4, chia 2 dọc, chia 2 ngang[/FONT]​
[FONT=&quot]Ngoài việc chia khung làm việc, Excel còn hỗ trợ bạn cố định một vùng nào đó trên cửa sổ làm việc ví dụ như dòng tiêu đề của một danh sách. Việc cố định này rất hữu ích vì nó giúp ta luôn thấy được dòng tiêu đề mặc dù đã cuốn màn hình xuống phía dưới để nhập liệu. Để cố định bạn hãy đặt ô hiện hành tại vị trí cần cố định, sau đó chọn View Window Freeze Panes chọn kiểu cố định phù hợp. Nếu chọn: [/FONT]
[FONT=&quot]Freeze Panes: Sẽ cố định dòng phía trên và cột bên trái ô hiện hành [/FONT]
[FONT=&quot]Freeze Top Row: Cố định dòng đầu tiên đang nhìn thấy của danh sách [/FONT]
[FONT=&quot]Freeze First Column: Cố định cột đầu tiên đang nhìn thấy của danh sách[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image015.jpg
[/FONT]​
[FONT=&quot]Minh họa cố định các tiêu đề[/FONT]​
[FONT=&quot]Để bỏ cố định thì vào View Window Freeze Panes Unfreeze Panes[/FONT]
[FONT=&quot]Sử dụng Watch Window[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

[FONT=&quot]Tính năng này giúp ta theo dõi các ô trong quá trình tính toán. Bạn muốn giám sát ô nào thì đưa nó vào danh sách giám sát ở cửa sổ của Watch Window. Gọi cửa sổ Watch Window bạn chọn nhóm Formulas Formula Auditing Watch Window, sau đó chọn ô cần theo dõi và nhấn vào nút Add Watch trên cửa sồ Watch Window.[/FONT]
[FONT=&quot]
clip_image016.png
[/FONT]​
 
nếu bạn là một người chưa biết gì hay cho dù bạn là người rất giỏi về chuyên môn, thì bạn thử đặt trường hợp của mình xem, mình có xem được những bài viết trên hay không? và xem như thế nào? xem bao lâu? nếu bạn xem được thì hãy tính tiếp, còn xem không được thì thôi đừng có gởi lên nữa nha
 
Xin được có một vài góp ý nhỏ với tác giả bài viết:
- Về nội dung bài viết thì mình không có ý kiến gì vì mình chưa từng sử dụng Excel 2010.
- Về hình thức trình bày, bạn trình bày như vậy rất khó đọc. Nếu bạn có soạn trước bài viết trên Word rồi copy, dán vào đây thì theo mình, bạn nên làm như sau:
+ Sau khi dán văn bản vào, bạn nên nhấn nút Bỏ định dạng của Text (ở góc trên bên trái thanh công cụ soạn thảo), sau đó chỉnh sửa định dạng một số chỗ cần thiết. Thực sự font Times New Roman trình bày ở bài của bạn rất khó đọc, vì 2 lý do: đây là font chữ có chân nên dễ gây rối mắt và cỡ chữ quá nhỏ sẽ khó đọc.
+ Các hình ảnh minh họa có sử dụng trong bài viết, bạn nên đưa lên http://photobucket.com, sau đó copy IMG code dán qua đây. Việc này sẽ làm tiết kiệm được tài nguyên của bạn và tài nguyên của diễn đàn (vì bạn là thành viên mới nên tổng dung lượng file đưa lên rất ít, hình như chỉ khoảng 1MB) mà vẫn đảm bảo người khác có thể nhìn thấy hình ảnh minh họa cho bài viết.

Đôi lời góp ý chân thành, rất mong bạn sẽ có nhiều bài viết hơn nữa cho diễn đàn của chúng ta.
Thân mến!
Hoàng Nghĩa Phúc
 
Mình không biết bài này là của bạn hay bạn sưu tầm từ nguồn nào, tuy nhiên bạn nên đề rõ nguồn thông tin, để tránh sự hiểu lầm đáng tiếc.
Bài này đã được đăng tại đây:
http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/10-thu-thuat-trong-excel.588571.html
Ngày 02/10/2010 tại đây
http://fam.vn/forum/showthread.php?t=343
của bạn hôm nay tại đây
http://www.ddth.com/showthread.php?p=2889569#post2889569
tại đây
http://www.atech.com.vn/article_d/c30-321/nhung-thac-mac-dan-van-phong-thuong-hoi-phan-cuoi
và tại đây
http://www.baomoi.com/Nhung-thac-mac-dan-van-phong-thuong-hoi-phan-cuoi/76/4640663.epi
Chúc bạn sức khỏe và có nhiều đóng góp cho diễn đàn
 
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom